Trong hoạt động tài chính kế toán của doanh nghiệp, “trích lập dự phòng” là một khái niệm không còn xa lạ. Tuy nhiên, việc hiểu đúng, hiểu đủ và thực hiện đúng quy định pháp luật về trích lập dự phòng lại không đơn giản. Nhiều doanh nghiệp vẫn gặp khó khăn trong việc xác định các khoản mục được phép trích lập, tỷ lệ áp dụng và cách hạch toán phù hợp. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ: trích lập dự phòng là gì, khi nào được phép trích lập, và những điểm cần lưu ý theo quy định hiện hành – đặc biệt là trong bối cảnh liên quan đến cấp vốn cho chi nhánh, vốn không thuộc diện được trích lập dự phòng tổn thất đầu tư.
Trích lập dự phòng là gì?
Trích lập dự phòng là việc ghi nhận một khoản chi phí dự kiến trong kỳ kế toán nhằm phòng ngừa những tổn thất có thể xảy ra trong tương lai, liên quan đến các khoản nợ khó đòi, hàng tồn kho giảm giá, tổn thất đầu tư tài chính, bảo hành sản phẩm, hoặc các nghĩa vụ tài chính tiềm ẩn khác.
Khoản trích lập này không phải là dòng tiền chi ra thực tế, mà là một cách để phản ánh trung thực hơn tình hình tài chính của doanh nghiệp trên báo cáo tài chính.
Ví dụ minh họa:
Một doanh nghiệp cho khách hàng mua hàng trả chậm 1 tỷ đồng. Sau một thời gian, khách không thanh toán, doanh nghiệp đánh giá có khả năng mất 30% khoản này. Khi đó, doanh nghiệp trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi với số tiền 300 triệu đồng.
Các loại dự phòng phổ biến
Theo quy định tại Thông tư 48/2019/TT-BTC, doanh nghiệp có thể trích lập các khoản dự phòng sau:
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính
- Dự phòng nợ phải thu khó đòi
- Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng
- Dự phòng phải trả khác (nếu có bằng chứng rõ ràng về nghĩa vụ tài chính phát sinh)
Cấp vốn cho chi nhánh không được trích lập dự phòng tổn thất đầu tư
Một điểm cần đặc biệt lưu ý là theo Công văn số 469/CT-CS ngày 04/04/2025 của Cục Thuế, khoản vốn cấp cho chi nhánh không thuộc đối tượng được trích lập dự phòng tổn thất đầu tư.
Xem thêm: Công văn số 469/CT-CS
Căn cứ pháp lý
Theo khoản 2 Điều 5 Thông tư 48/2019/TT-BTC, doanh nghiệp chỉ được trích lập dự phòng tổn thất với các khoản đầu tư vào tổ chức kinh tế trong nước không phải là đầu tư chứng khoán.

Tuy nhiên, chi nhánh lại không được xem là một tổ chức kinh tế độc lập về mặt pháp lý. Căn cứ vào:
- Điều 84 Bộ luật Dân sự 2015: Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc, không có tư cách pháp nhân
- Khoản 1 Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020: Chi nhánh không có quyền độc lập pháp lý như công ty con
Từ đó, Cục Thuế kết luận rằng việc cấp vốn cho chi nhánh không phải là một khoản đầu tư tài chính độc lập để có thể trích lập dự phòng tổn thất theo Thông tư 48.
Hệ quả kế toán
Khi không được trích lập dự phòng, doanh nghiệp phải:
Ghi nhận khoản cấp vốn cho chi nhánh theo đúng hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư 200/2014/TT-BTC, lựa chọn hạch toán vào:
- TK 336 – Phải trả nội bộ, nếu xem như khoản nợ
- TK 411 – Vốn chủ sở hữu, nếu xem là cấp vốn đầu tư
Doanh nghiệp cần cẩn trọng khi trình bày khoản mục này trên báo cáo tài chính, tránh nhầm lẫn với các khoản đầu tư tài chính được phép trích lập dự phòng.
Tỷ lệ trích lập dự phòng: cập nhật mới nhất
Tỷ lệ trích lập dự phòng phụ thuộc vào từng loại tài sản và tình trạng của nó. Dưới đây là một số tỷ lệ thông dụng:
Dự phòng nợ phải thu khó đòi
Theo Thông tư 48/2019/TT-BTC:
- 100% giá trị khoản nợ nếu quá hạn >3 năm hoặc có bằng chứng không thể thu hồi
- 70% nếu quá hạn từ 2–3 năm
- 50% nếu quá hạn từ 1–2 năm
- 30% nếu quá hạn dưới 1 năm
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Trích lập phần chênh lệch giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được nếu giá trị thuần thấp hơn.
Dự phòng tổn thất đầu tư tài chính
Trích lập theo phần chênh lệch lỗ giữa giá trị đầu tư và giá trị thị trường hoặc giá trị hợp lý được xác định tại thời điểm lập báo cáo.
Lưu ý: Trong lĩnh vực ngân hàng, tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng có thể lên tới 100% đối với nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). Cụ thể:
- Nợ nhóm 3 (dưới tiêu chuẩn): 20%
- Nợ nhóm 4 (nghi ngờ): 50%
- Nợ nhóm 5 (mất vốn): 100%
Các quy định pháp luật liên quan đến trích lập dự phòng
Các văn bản pháp lý điều chỉnh nội dung này bao gồm:
- Thông tư 48/2019/TT-BTC: Hướng dẫn cụ thể về nguyên tắc, cách tính, hạch toán các khoản dự phòng
Thông tư 200/2014/TT-BTC: Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, bao gồm cách ghi nhận nội bộ giữa công ty mẹ và chi nhánh - Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Doanh nghiệp 2020: Là căn cứ pháp lý phân định tư cách pháp nhân, giúp xác định khoản mục nào được xem là đầu tư tài chính đủ điều kiện trích lập
- Nghị định 218/2013/NĐ-CP và Thông tư 78/2014/TT-BTC: Hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm quy định về chuyển lỗ trong các trường hợp tái cấu trúc doanh nghiệp
Một số lưu ý khi thực hiện trích lập dự phòng
- Không lạm dụng để điều chỉnh lợi nhuận: Việc trích lập phải dựa trên cơ sở chứng minh hợp lý, không nhằm mục đích điều chỉnh lợi nhuận tùy ý
- Hồ sơ trích lập phải đầy đủ: Bao gồm biên bản đánh giá, báo cáo của bộ phận chuyên môn, tài liệu xác nhận giá trị tổn thất
- Không được trích lập nếu không đủ điều kiện pháp lý: Ví dụ như khoản cấp vốn cho chi nhánh không đủ điều kiện như đã phân tích
- Thường xuyên rà soát các khoản trích lập: Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản dự phòng đã lập vào cuối kỳ kế toán để hoàn nhập hoặc tiếp tục trích lập bổ sung nếu cần
Kết luận
Trích lập dự phòng là một công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp phản ánh trung thực tình hình tài chính, quản trị rủi ro tài chính hiệu quả hơn. Tuy nhiên, việc áp dụng cần phải đúng quy định pháp luật để tránh rủi ro về thuế và kiểm toán. Đặc biệt, doanh nghiệp cần nhận thức rõ rằng cấp vốn cho chi nhánh không phải là khoản đầu tư tài chính và không đủ điều kiện để trích lập dự phòng tổn thất, theo Công văn 469/CT-CS và các quy định pháp luật liên quan.
Nội dung liên quan
Tin tức
Tin tức
Tin tức
Tin tức
Tin tức
Tin tức Kiểm toán