Thông tư 111 thuế TNCN quy định và hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân. Thông tư số 111/2013/ TT-BTC được ban hành ngày 15/8/2013 bởi Bộ trưởng Bộ Tài Chính và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/10/2013. Trong bài viết này, MAN sẽ tóm tắt ngắn gọn các sửa đổi bổ sung quan trọng của một số điều về Luật thuế TNCN trong thông tư.
Quy định chung về thông tư 111 thuế TNCN
Luật Thuế thu nhập cá nhân 111 được Quốc Hội chính thức thông qua ngày 21/11/2007 và hiệu lực thi hành bắt đầu từ ngày 01/01/2009. Thông qua việc thực hiện Luật thuế 111, sau gần 4 năm vẫn còn nhiều bất cập trong công tác nộp thuế. Do vậy, Luật thuế 111/2009 được xem là còn nhiều bất cập, chưa tạo được sự thuận lợi cho đối tượng nộp thuế. Đồng thời, có nhiều vấn đề phát sinh trong quá trình thu nộp thuế vẫn chưa được giải quyết bao quát.
Nhận thấy những hạn chế đó, ngày 22/11/2012, Quốc hội đã quyết định thông qua bổ sung, sửa đổi một số điều của Luật thuế TNCN và chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2013. Chính phủ ban hành Nghị định số 65/2013/NĐ-CP vào ngày 26/7/2013, quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN đã bổ sung, sửa đổi. Đến ngày 15/8/2013, Bộ trưởng Bộ Tài Chính đã ban hành Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
Thông tư 111 thuế TNCN đã thay thế các Thông tư hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân trước đây, đơn giản hoá việc tra cứu hồ sơ nộp thuế và thống nhất những nội dung hướng dẫn về Luật thuế TNCN. Ngoài ra, nền kinh tế thời điểm năm 2013 còn gặp nhiều khó khăn, mức thu nhập của người dân giảm, việc giảm mức đóng góp của người dân theo thông tư 111, tạo động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững hơn. Bên cạnh những vấn đề nêu trên, Luật thuế thu nhập cá nhân và các văn bản liên quan cũng từ đó mà đã khắc phục những hạn chế trong quy trình triển khai, cải cách thủ tục hành chính và tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế, đặc biệt là trong các lĩnh vực sau:
Quy định đối tượng sẽ nộp thuế TNCN
Theo những điều luật sửa đổi trong Thông tư số 111/2013/TT-BTC Điều 1 Khoản 1, điều kiện xác định cá nhân cư trú cho đối tượng người nước ngoài thuê nhà để ở tại Việt Nam theo Luật nhà ở, sẽ tăng thời hạn thuê nhà dùng để ở trong hợp đồng cho thuê từ 90 lên 183 ngày. Việc thay đổi này giúp giảm thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân nộp thuế thu nhập.
Quy định những khoản thu nhập chịu thuế TNCN
Điều 2 thông tư về thuế thu nhập cá nhân 111, bổ sung một số khoản trợ cấp, phụ cấp không thuộc thu nhập chịu thuế của tiền lương hoặc tiền công, bao gồm: Trợ cấp, phụ cấp hàng tháng, một lần đối với những đối tượng tham gia các công việc kháng chiến, bảo vệ Tổ Quốc, hoàn thành nhiệm vụ quốc tế hoặc là thanh niên xung phong hoàn thành nhiệm vụ; trợ cấp cho nhân viên y tế thôn bản; trợ cấp cho lực lượng vũ trang; trợ cấp chuyển vùng một lần cho người Việt Nam xuất ngoại làm việc tại nước ngoài.
Các lưu ý bổ sung không tính thuế vào các khoản sau: Tiền tăng ca, tiền ăn trưa do tổ chức sử dụng lao động cung cấp; Tiền ăn trong ca cho người lao động dưới các hình thức như nấu trực tiếp, mua ngoài, phiếu ăn; Tiền vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần; Người sử dụng lao động chi trả cho việc đưa và luân chuyển người lao động nước ngoài theo hợp đồng lao động yêu cầu người nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam, thực hiện giờ làm việc tiêu chuẩn theo thông lệ quốc tế hóa của một số ngành như khai khoáng, dầu khí; Mức thu học phí do người sử dụng lao động chi trả cho con của người lao động Việt Nam ở nước ngoài học tập ở nước ngoài từ mầm non đến trung học phổ thông.
Các khoản lợi ích không bằng tiền hoặc bằng tiền ngoài tiền lương và công do người sử dụng lao động trả, mà đối tượng nộp thuế được hưởng dưới một số hình thức, chẳng hạn như các khoản phí mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác do cá nhân hoặc tổ chức sử dụng lao động mua cho người lao động đối với sản phẩm bảo hiểm trả phí tích lũy được tính vào thu nhập chịu thuế. Người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ, mua bảo hiểm tùy chọn khác nhưng không tích lũy về phí bảo hiểm thì trường hợp này sẽ không được tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động.
Đối với nguồn thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn: Áp dụng chính sách thuế đồng nhất đối với thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần không có sự phân biệt như trước đây giữa công ty cổ phần của công ty đại chúng hay chưa phải là công ty đại chúng.
Quy định những khoản thu nhập được miễn thuế TNCN
Các khoản thu nhập được miễn thuế TNCN gồm: Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa chồng và vợ; con đẻ, mẹ đẻ và cha đẻ; con nuôi, mẹ nuôi và cha nuôi; mẹ vợ, bố vợ và con rể; mẹ chồng, cha chồng và con dâu; bà ngoại, ông ngoại và cháu ngoại; ông nội, bà nội và cháu nội; anh chị em ruột với nhau; Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản phụ gắn liền với đất ở của cá nhân đối với trường hợp bên chuyển nhượng chỉ có một nhà ở theo quy định về quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam…
Thu nhập được miễn thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, nhà ở và những tài sản gắn liền với đất ở cá nhân nếu bên chuyển nhượng chỉ có một nhà ở. Quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở cho đến thời điểm chuyển nhượng ít nhất là 183 ngày.
Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Lương hưu hàng tháng từ quỹ hưu trí tự nguyện được miễn thuế từ tiền lương, tiền công. Các khoản học bổng từ các tổ chức, cá nhân ngoài nước, trong nước bao gồm cả tiền sinh hoạt phí đều được miễn thuế đối với thu nhập từ tiền công, tiền lương.
Các khoản thu nhập từ tiền lãi ngân hàng từ chi nhánh nước ngoài, các tổ chức tín dụng, bảo hiểm nhân thọ; thu nhập từ học bổng; thu nhập cá nhân, hộ gia đình tham gia các hoạt động sản xuất lâm, nông nghiệp, đánh bắt thủy hải sản chưa qua chế biến thành thành phẩm khác; thu nhập từ tiền công, tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn với tiền công, tiền lương ban ngày theo quy định của Luật lao động; thu nhập từ lãi trái phiếu của chính phủ.
Quy định cách tính thuế giảm trừ gia cảnh
Mức thuế giảm trừ gia cảnh được quy định như sau:
- Đối với đối tượng nộp thuế: 9 triệu đồng/ tháng.
- Người phụ thuộc: 3,6 triệu đồng/ tháng.
Thông tư thuế thu nhập cá nhân quy định về nguyên tắc tính thuế giảm trừ gia cảnh. Đối tượng nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ công, tiền lương, kinh doanh trong cùng 1 thời điểm, có thể lựa chọn tính thuế giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.
Trường hợp, cá nhân cư trú tại Việt Nam là người nước ngoài được tính giảm trừ gia cảnh từ tháng đầu tiên khi người đó đến Việt Nam đến tháng họ kết thúc hợp đồng lao động và rời khỏi Việt Nam trong cùng năm tính thuế.
Trong những trường hợp cá nhân chưa hoặc giảm trừ gia cảnh cho bản thân chưa đủ 12 tháng trong năm tính thuế cá nhân thì sẽ được giảm trừ đủ cho 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.
Thông tư bãi bỏ những nội dung hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân không phù hợp với hướng dẫn của thông tư 111 do Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành trước ngày thông tư này có hiệu lực thi hành.
Quy định kê khai, quyết toán thuế và hoàn thuế
Thông tư hướng dẫn việc giảm tần suất thuế: Chỉ áp dụng khai thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập phát sinh số thuế được khấu trừ trong tháng có ít nhất một tờ khai thuế TNCN từ 50 triệu đồng trở lên, trừ trường hợp khai thuế theo quý. Các trường hợp khác đều phải tiến hành khai thuế theo quý, trừ trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh như: Trúng thưởng, thừa kế quà tặng, thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân cư trú, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản…; trong trường hợp cá nhân, tổ chức không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trong tháng hoặc quý thì không phải tiến hành khai thuế để có thể giảm được tần suất khai thuế, giúp đơn giản hơn về thủ tục hành chính, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng nộp thuế.
Các cá nhân cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng hoạt động chứng khoán đã nộp thuế theo suất 20% thì không cần đăng ký từ đầu năm với cơ quan thuế.
Thông tư 111 thuế TNCN hướng dẫn rõ ràng 5 trường hợp không phải nộp thuế quyết toán thuế thu nhập cá nhân:
- Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế trong kỳ tiếp theo.
- Các cá nhân, doanh nghiệp hộ gia đình có một nguồn thu nhập duy nhất đã nộp thuế bằng phương pháp khoán.
- Cá nhân, hộ gia đình chỉ có thu nhập từ thuê nhà, thuê quyền sử dụng đất đã kê khai, nộp thuế theo vị trí nhà ở, quyền sử dụng đất thuê.
- Cá nhân hưởng thu nhập từ tiền lương, tiền công đã ký hợp đồng lao động từ ba tháng trở lên ở một đơn vị nhưng có thu nhập vãng lai ở nơi khác trong năm có mức thu nhập bình quân tháng không quá 10 triệu đồng. Thuế được khấu trừ tại nguồn với thuế suất 10%, và nếu không bắt buộc, không có khoản thuế cuối cùng nào được thực hiện đối với thu nhập này.
- Cá nhân có tiền lương, tiền công bằng thu nhập ký hợp đồng lao động từ ba tháng trở lên tại đơn vị, có thêm thu nhập từ việc cho thuê nhà ở, cho thuê quyền sử dụng đất với mức thu nhập bình quân không quá 20 triệu đồng đã nộp thuế với nơi cho thuê nhà, quyền sử dụng đất cho thuê, nếu không có yêu cầu thì không phải nộp thuế ở khoản thu nhập này.
Thông tư số 111 đã đơn giản hóa cho đối tượng nộp thuế, không còn rườm rà và nhiều bất cập như những quy định trước đây.
Quy định hiệu lực thi hành
Thông tư 111 có hiệu lực thi hành chính thức từ ngày 1 tháng 10 năm 2013. Tuy nhiên, có một số vấn đề đã được Quốc hội thông qua và thực hiện từ ngày 1 tháng 7 năm 2013.
Hướng dẫn cách tính thuế 2024 dựa theo thông tư về thuế thu nhập cá nhân 111/2013
Cá nhân không có người phụ thuộc thì bắt buộc phải nộp thuế thu nhập theo thông tư 111 thuế TNCN khi có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 11 triệu đồng trên tháng (khoảng thu nhập này đã trừ ra các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc theo quy định…).
Đối với cá nhân cư trú
Công thức để tính thuế TNCN đối với cá nhân cư trú cụ thể như sau:
- Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động trên 3 tháng
Sau đây là công thức dùng để tính thuế TNCN:
Thuế TNCN phải nộp = Thuế suất x Thu nhập tính thuế
Trong đó:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản được giảm trừ thuế
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập cá nhân – Khoản thu nhập đã được miễn thuế TNCN
Tính thuế thu nhập cá nhân sẽ được thực hiện bằng các bước sau:
Bước 1: Tính được tổng thu nhập cá nhân.
Bước 2: Tính khoản thu nhập đã được miễn thuế TNCN.
Bước 3: Tính thu nhập chịu thuế từ tổng thu nhập trừ cho các khoản thu nhập miễn thuế.
Bước 4: Tính được các khoản giảm trừ thuế.
Bước 5: Tính thu nhập tính thuế bằng thu nhập chịu thuế trừ cho các khoản được giảm trừ thuế.
Phương pháp tính thuế TNCN
Phương pháp 1: Tính thuế phải nộp theo từng bậc thuế, sau đó sẽ cộng lại. Phương pháp này được gọi là phương pháp lũy tiến.
Phương pháp 2: Ngoài phương pháp lũy tiến, chúng ta có thể sử dụng phương pháp rút gọn.
- Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng hoặc không ký hợp đồng
Tổng thu nhập của cá nhân cư trú có ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động từ 2 triệu đồng một lần trở lên phải khấu trừ thuế với thuế suất 10% thu nhập (luôn khấu trừ trước khi trả tiền công, tiền lương cho người lao động).
Công thức:
Thuế TNCN phải nộp = Tổng thu nhập trước khi trả x 10%
Đối với những cá nhân không cư trú
Cá nhân không cư trú thì sẽ không được giảm trừ gia cảnh nên chỉ có thu nhập chịu thuế cần nộp. Cách tính thuế TNCN theo quy định đối với cá nhân không cư trú:
Căn cứ theo thông tư hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân, cá nhân không cư trú được tính thuế TNCN bằng công thức sau:
Thuế TNCN phải nộp cho cá nhân không cư trú = Thu nhập chịu thuế x 20%
Thu nhập chịu thuế đối với đối tượng không cư trú được xác định như là khoảng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế trong trường hợp này được xác định theo tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền công hoặc các khoản thu nhập có tính chất như tiền lương, tiền công mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.
Trên đây là những thông tin thay đổi mới nhất trong Thông tư 111 thuế TNCN mà MAN – Master Accountant Network đã tóm tắt lại. Nếu còn bất kỳ thắc mắc mắc nào về các quy định trong báo cáo thuế TNCN, bạn hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp, tư vấn nhanh nhất.
Xem thêm: Hướng dẫn cách hạch toán thuế thu nhập cá nhân, ví dụ chi tiết
Ban biên tập MAN
Nội dung liên quan
Tin tức
Tin tức
Tin tức
Tin tức
Tin tức
Tin tức