Chuẩn mực kiểm toán là cơ sở vô cùng quan trọng nhằm đảm bảo công tác kiểm toán diễn ra đúng pháp luật và đạt hiệu quả cao. Trong bài viết sau đây, MAN sẽ giải thích khái niệm về chuẩn mực kiểm toán và giới thiệu đến bạn đọc hệ thống chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán được pháp luật Việt Nam quy định.
Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán Việt Nam là gì?
Khái niệm chuẩn mực kiểm toán
Chuẩn mực là từ dùng để chỉ những quy chuẩn, nguyên tắc cơ bản đề nghị mọi người tuân theo. Đồng thời chuẩn mực cũng được xem như căn cứ để đánh giá, xem xét chất lượng công việc.
Kiểm toán được hiểu là hoạt động kiểm tra, đánh giá các thông tin tài chính của doanh nghiệp, tổ chức nào đó. Các thông tin được kiểm thường bao gồm các chính sách kế toán trọng yếu, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu, báo cáo doanh thu, bảng cân đối kế toán… Quá trình kiểm toán có thể do kiểm toán viên đến từ các công ty hay tổ chức kiểm toán thực hiện.
Từ những định nghĩa trên, có thể đưa ra khái niệm về chuẩn mực kiểm toán cụ thể như sau:
Chuẩn mực kiểm toán là bộ tiêu chuẩn, quy phạm được dùng như thước đo chung để đánh giá chất lượng của công tác kiểm toán. Bên cạnh đó, chuẩn mực kiểm toán cũng là nền tảng để những người tham gia vào hoạt động kiểm toán thực hiện và tuân theo. Điều này nhằm giúp cho ý kiến kiểm toán đảm bảo tính khách quan, xác đáng.
Chuẩn mực kiểm toán trong tiếng Anh là gì?
Trong tiếng Anh, chuẩn mực kiểm toán được gọi là “Audit Standards”. Vậy chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán sẽ là “Vietnam Audit Standards” (viết tắt: VSA).
Chắc hẳn bạn sẽ băn khoăn rằng tại sao không lấy 3 chữ cái đầu là “VAS” mà lại sử dụng từ viết tắt “VSA” để nói về chuẩn mực kiểm toán của Việt Nam. Đó là bởi chuẩn mực kế toán Việt Nam (Vietnam Accounting Standards) đã được viết tắt là VAS rồi. Vì vậy cần sử dụng từ viết tắt khác đi đối với chuẩn mực kiểm toán để tránh gây nhầm lẫn.
Ý nghĩa của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán của Việt Nam được coi như kim chỉ nam giúp định hướng mọi hoạt động của kiểm toán. Đây là các quy định pháp luật nhưng cũng đồng thời là những chỉ dẫn quan trọng liên quan đến các nguyên tắc và thủ tục kiểm toán cũng như cách giải quyết các mối quan hệ có thể nảy sinh trong quá trình kiểm toán.
Khi kiểm toán viên tuân thủ đúng theo những hướng dẫn, quy định của hệ thống chuẩn mực kiểm toán thì công tác kiểm toán sẽ được nâng cao chất lượng. Tính chính xác, hữu ích và giá trị của các báo cáo kiểm toán, ý kiến kiểm toán cũng theo đó mà được nâng tầm.
Nói rộng ra, chuẩn mực kiểm toán có nhiệm vụ góp phần công khai, minh bạch hóa, đảm bảo sự trong sạch và lành mạnh của nền tài chính – kinh tế nước nhà. Đồng thời, hệ thống chuẩn mực này còn giúp ngăn chặn và nhận diện những hạn chế hay các hành vi gian lận trong quá trình quản lý, huy động những nguồn lực của Nhà nước.
Xem thêm: Kiểm toán nhà nước là gì?
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
Hiện nay, hệ thống chuẩn mực kiểm toán hiện hành của nhà nước Việt Nam đang có tổng cộng 39 chuẩn mực kiểm toán. Những chuẩn mực này được ban hành trong giai đoạn từ năm 2012 – 2015 với 3 thông tư, đó là:
- Thông tư 214/2012/TT – BTC, gồm 37 chuẩn mực, được ban hành ngày 06/12/2012.
- Thông tư số 67/2015/TT – BTC liên quan đến chuẩn mực kiểm toán về báo cáo quyết toán các dự án đã hoàn thành, ban hành ngày 08/05/2015
- Thông tư số 70/2015/TT – BTC liên quan đến chuẩn mực đạo đức của nghề kiểm toán và kế toán, ban hành ngày 08/05/2015.
Bảng dưới đây sẽ hệ thống toàn bộ 39 chuẩn mực kiểm toán hiện hành, được pháp luật Việt Nam quy định:
Hệ thống 39 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam | ||
Số thứ tự | Chuẩn mực số | Tên chuẩn mực |
Số 1 | Chuẩn mực kiểm soát chất lượng
số 1 (VSQC1) |
Kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp tiến hành kiểm toán, soát xét BCTC (Báo cáo tài chính), dịch vụ đảm bảo và những dịch vụ có liên quan |
Số 2 | Chuẩn mực
số 200 |
Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi tiến hành kiểm toán dựa trên chuẩn mực kiểm toán Việt Nam |
Số 3 | Chuẩn mực số 210 | Hợp đồng kiểm toán |
Số 4 | Chuẩn mực số 220 | Kiểm soát chất lượng của hoạt động kiểm toán BCTC |
Số 5 | Chuẩn mực số 230 | Tài liệu, hồ sơ kiểm toán |
Số 6 | Chuẩn mực số 240 | Trách nhiệm của kiểm toán viên về những sai phạm trong quá trình kiểm toán BCTC |
Số 7 | Chuẩn mực số 250 | Đánh giá việc tuân thủ pháp luật và những quy định trong kiểm toán BCTC |
Số 8 | Chuẩn mực số 260 | Trao đổi các vấn đề với Ban quản trị của đơn vị được kiểm toán |
Số 9 | Chuẩn mực số 265 | Trao đổi về những hạn chế trong hệ thống kiểm soát nội bộ với Ban quản trị và Ban Giám đốc của đơn vị được kiểm toán |
Số 10 | Chuẩn mực số 300 | Lập kế hoạch kiểm toán BCTC |
Số 11 | Chuẩn mực số 315 | Xác định, đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu dựa trên thông tin về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị |
Số 12 | Chuẩn mực số 320 | Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán |
Số 13 | Chuẩn mực số 330 | Biện pháp xử lý của kiểm toán viên đối với rủi ro đã đánh giá |
Số 14 | Chuẩn mực số 402 | Các yếu tố cần xem xét khi kiểm toán đơn vị có sử dụng dịch vụ ngoài |
Số 15 | Chuẩn mực số 450 | Đánh giá các sai sót phát hiện trong quá trình kiểm toán |
Số 16 | Chuẩn mực số 500 | Bằng chứng kiểm toán |
Số 17 | Chuẩn mực số 501 | Bằng chứng kiểm toán đối với các khoản mục và sự kiện đặc biệt |
Số 18 | Chuẩn mực số 505 | Thông tin xác nhận từ bên ngoài |
Số 19 | Chuẩn mực số 510 | Kiểm toán năm đầu tiên – Số dư đầu kỳ |
Số 20 | Chuẩn mực số 520 | Thủ tục phân tích |
Số 21 | Chuẩn mực số 530 | Lấy mẫu kiểm toán |
Số 22 | Chuẩn mực số 540 | Kiểm toán các ước tính kế toán (trong đó có ước tính kế toán về giá trị hợp lý và những thuyết minh có liên quan) |
Số 23 | Chuẩn mực số 550 | Các bên liên quan |
Số 24 | Chuẩn mực số 560 | Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán |
Số 25 | Chuẩn mực số 570 | Hoạt động liên tục |
Số 26 | Chuẩn mực số 580 | Giải trình bằng văn bản |
Số 27 | Chuẩn mực số 600 | Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính tập đoàn (kể cả công việc của kiểm toán viên đơn vị thành viên) |
Số 28 | Chuẩn mực số 610 | Sử dụng công việc của kiểm toán viên nội bộ |
Số 29 | Chuẩn mực số 620 | Sử dụng công việc của chuyên gia |
Số 30 | Chuẩn mực số 700 | Đưa ra ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm toán về BCTC |
Số 31 | Chuẩn mực số 705 | Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần |
Số 32 | Chuẩn mực số 706 | Đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” và “Vấn đề khác” trong báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính |
Số 33 | Chuẩn mực số 710 | Thông tin so sánh – Dữ liệu tương ứng và BCTC so sánh |
Số 34 | Chuẩn mực số 720 | Các thông tin khác trong tài liệu có BCTC đã được kiểm toán |
Số 35 | Chuẩn mực số 800 | Lưu ý khi kiểm toán BCTC được lập theo khuôn khổ về lập và trình bày BCTC cho mục đích đặc biệt |
Số 36 | Chuẩn mực số 805 | Lưu ý khi kiểm toán BCTC riêng lẻ và khi kiểm toán các yếu tố, tài khoản hoặc khoản mục cụ thể của BCTC |
Số 37 | Chuẩn mực số 810 | Dịch vụ báo cáo về báo cáo tài chính tóm tắt |
Số 38 | Chuẩn mực số 1000 | Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành |
Số 39 | Công bố chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán Việt Nam |
Ngoài ra còn một số chuẩn mực khác có liên quan đó là:
- Chuẩn mực 901: Hoạt động soát xét BCTC
- Chuẩn mực 902: Kiểm tra, xác minh các thông tin tài chính dựa trên những thủ tục đã thỏa thuận trước
- Chuẩn mực 930: Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính
- Chuẩn mực 1000: Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành
Nội dung chi tiết của 39 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1
Trong chuẩn mực này, doanh nghiệp kiểm toán (DNKT) được quy định rõ trách nhiệm liên quan đến hệ thống soát xét BCTC và kiểm soát chất lượng kiểm toán, chất lượng của dịch vụ đảm bảo cùng những dịch vụ liên quan đi kèm.
Khi thực hiện chuẩn mực này, doanh nghiệp kiểm toán cần liên hệ với các quy định, chuẩn mực về đạo đức nghề kiểm toán, kế toán
Chuẩn mực kiểm toán 200
Chuẩn mực này có tác dụng định hướng cho doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên khi tiến hành kiểm toán BCTC:
Đảm bảo chỉ rõ mọi sai sót trọng yếu (gây ra do nhầm lẫn hoặc gian lận) xét về tổng thể BCTC. Từ đó kiểm toán viên có thể đánh giá về sự phù hợp của BCTC khi so sánh với quy định về lập và trình bày BCTC theo quy định của pháp luật.
Lập báo cáo kiểm toán về BCTC và trao đổi với đơn vị được kiểm toán trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Đảm bảo sự phù hợp với những phát hiện được kiểm toán viên đưa ra.
Chuẩn mực số 210
Chuẩn mực Hợp đồng kiểm toán nêu rõ trách nhiệm của doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên trong quá trình thương lượng với ban lãnh đạo của đơn vị được kiểm toán về các điều khoản trong hợp đồng kiểm toán.
Bên cạnh đó, Chuẩn mực số 210 còn xác định những tiền đề để tiến hành 1 cuộc kiểm toán. Cùng với đó là trách nhiệm liên quan đến hợp đồng kiểm toán của ban lãnh đạo đơn vị được kiểm toán, doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên.
Chuẩn mực số 220
Đây là chuẩn mực kiểm toán xác định trách nhiệm của doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên về việc thực hiện, tuân thủ những thủ tục kiểm soát chất lượng trong quá trình kiểm toán BCTC.
Chuẩn mực số 220 cũng bao gồm cả trách nhiệm thuộc về người soát xét hoạt động kiểm soát chất lượng khi tiến hành kiểm toán. Khi thực hiện chuẩn mực này, cần tham khảo thêm quy định và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán, kế toán.
Chuẩn mực số 230
Chuẩn mực về Tài liệu, hồ sơ kiểm toán nêu rõ trách nhiệm của doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên khi chuẩn bị hồ sơ, tài liệu kiểm toán trước khi tiến hành kiểm toán BCTC.
Ngoài ra, Chuẩn mực số 230 còn kèm theo phụ lục trong đó liệt kê danh sách những chuẩn mực kiểm toán có liên quan, với những chỉ dẫn chi tiết về hồ sơ, tài liệu kiểm toán.
Các chuẩn mực kiểm toán khác không quy định phạm vi áp dụng của Chuẩn mực số 230. Tuy nhiên các hồ sơ, tài liệu kiểm toán có thể khác nhau tùy theo pháp luật và các quy định khác.
Chuẩn mực số 240
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam này xoay quanh trách nhiệm của doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên về các vấn đề gian lận, sai phạm khi tiến hành kiểm toán BCTC.
Chuẩn mực số 240 còn hướng dẫn cách vận dụng những Chuẩn mực số 315 và số 330 khi phát sinh rủi ro bắt nguồn từ sai sót trong yếu do gian lận.
Chuẩn mực số 250
Chuẩn mực này quy định trách nhiệm của doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên khi đánh giá về việc tuân thủ pháp luật của đơn vị được kiểm toán cùng những quy định khi tiến hành kiểm toán BCTC.
Chuẩn mực kiểm toán số 250 không được áp dụng trong trường hợp của các hợp đồng dịch vụ đảm bảo khác yêu cầu kiểm toán viên phải xác minh, báo cáo riêng về việc tuân thủ quy định cụ thể của đơn vị được kiểm toán.
Chuẩn mực số 260
Đây là chuẩn mực xác định trách nhiệm của doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên trong quá trình trao đổi với ban lãnh đạo của đơn vị được kiểm toán về những vấn đề xoay quanh cuộc kiểm toán báo cáo tài chính.
Chuẩn mực số 260 có hiệu lực với mọi cuộc kiểm toán BCTC, bất kể cơ cấu hay quy mô hệ thống quản trị của đơn vị được kiểm toán ra sao.
Tuy nhiên, chuẩn mực này không hướng dẫn hay quy định về việc trao đổi thông tin giữa doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên với ban lãnh đạo của đơn vị được kiểm toán (trừ khi kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán có mặt trong Ban quản trị của đơn vị được kiểm toán).
Chuẩn mực số 265
Chuẩn mực kiểm toán số 265 nêu rõ trách nhiệm của doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên trong hoạt động trao đổi về các hạn chế trong hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán BCTC với ban lãnh đạo của đơn vị.
Chuẩn mực số 300
Đây là chuẩn mực kiểm toán quy định về trách nhiệm của DNKT (Doanh nghiệp Kiểm toán) và kiểm toán viên trong quá trình xây dựng kế hoạch kiểm toán BCTC. Chuẩn mực VSA 300 được áp dụng đối với những cuộc kiểm toán báo cáo tài chính định kỳ.
Chuẩn mực số 315
Chuẩn mực này quy định DNKT và kiểm toán viên phải có trách nhiệm trong hoạt động nhận diện, xem xét những rủi ro có sai sót trọng yếu của BCTC căn cứ trên các thông tin đã thu thập được về đơn vị được kiểm toán, trong đó bao gồm cả kiểm soát nội bộ.
Chuẩn mực số 320
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 320 quy định trách nhiệm của DNKT và kiểm toán viên khi sử dụng thuật ngữ “mức trọng yếu” trong quá trình xây dựng, tiến hành các cuộc kiểm toán báo cáo tài chính.
Khi thực hiện Chuẩn mực kiểm toán số 320 cần kết hợp với Chuẩn mực số 450 quy định cách thức vận dụng mức trọng yếu khi xem xét tác động đối với cuộc kiểm toán những các sai sót đã được nhận diện và tác động đối với BCTC của những sai sót chưa được điều chỉnh.
Chuẩn mực số 330
Chuẩn mực kiểm toán số 330 nêu rõ trách nhiệm của DNKT và kiểm toán viên khi thiết kế, áp dụng các giải pháp khắc phục rủi ro có sai sót trọng yếu đã được nhận diện bởi kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán BCTC dựa trên Chuẩn mực VSA 315.
Chuẩn mực số 402
Chuẩn mực này xoay quanh trách nhiệm của DNKT và kiểm toán viên trong việc thu thập những bằng chứng kiểm toán theo quy định trong trường hợp đơn vị được kiểm toán sử dụng dịch vụ ngoài.
Ngoài ra, VSA 402 còn hướng dẫn cách vận dụng các Chuẩn mực số 315 và 330 khi thu thập thông tin về những đơn vị được kiểm toán có thuê dịch vụ bên ngoài (bao gồm cả kiểm soát nội bộ có liên hệ với cuộc kiểm toán), đủ để nhận diện và xem xét những rủi ro có sai sót trọng yếu cũng như thiết kế, vận dụng những thủ tục kiểm toán phù hợp cho các rủi ro này.
Chuẩn mực số 450
Chuẩn mực kiểm toán 450 được ban hành nhằm nêu rõ trách nhiệm của DNKT và kiểm toán viên khi xem xét tác động của các sai sót được nhận diện trong quá trình kiểm toán, kể cả những sai sót không được điều chỉnh (nếu có) trong BCTC.
Chuẩn mực số 500
VSA 500 quy định những yếu tố làm nên bằng chứng kiểm toán đối với kiểm toán BCTC. Ngoài ra, chuẩn mực này cũng xác định trách nhiệm của DNKT và kiểm toán viên khi thiết kế và tiến hành các thủ tục kiểm toán để thu thập các bằng chứng kiểm toán một cách phù hợp và đầy đủ. Từ đó làm căn cứ đưa ra ý kiến kiểm toán trong hoạt động kiểm toán BCTC.
Chuẩn mực số 501
Đây là chuẩn mực kiểm toán nêu rõ trách nhiệm của DNKT và kiểm toán viên khi thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán phù hợp dựa trên những khoản mục & sự kiện đặc biệt, đảm bảo sự tương thích với các chuẩn mực VSA 330, 500 và những chuẩn mực có liên quan khác. Ví dụ như các thông tin bộ phận trong kiểm toán BCTC, các vụ tranh chấp & kiện tụng về đơn vị được kiểm toán, hàng tồn kho…
Chuẩn mực số 505
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 505 xác định trách nhiệm của DNKT và kiểm toán viên khi thu thập bằng chứng kiểm toán thông qua các thủ tục xác nhận từ bên ngoài, dựa trên quy định của VSA 330 và VSA 500.
Chuẩn mực số 510
VSA 510 được ban hành nhằm mục đích quy định trách nhiệm của DNKT và kiểm toán viên về số dư đầu kỳ được ghi nhận qua cuộc kiểm toán năm đầu tiên. Bên cạnh số liệu được BCTC đưa ra, số dư đầu kỳ còn yêu cầu những vấn đề cần thuyết minh xuất hiện từ đầu kỳ. Ví dụ như các cam kết, nợ tiềm tàng và tài sản.
Chuẩn mực số 520
Chuẩn mực kiểm toán này nêu rõ trách nhiệm của DNKT và kiểm toán viên khi vận dụng các thủ tục phân tích, ví dụ như thử nghiệm cơ bản. Bên cạnh đó, VSA 520 còn quy định kiểm toán viên có những trách nhiệm gì khi tiến hành các thủ tục phân tích vào thời điểm cuộc kết toán sắp khép lại. Từ đó cho phép kiểm toán viên xây dựng kết luận tổng thể về BCTC.
Chuẩn mực số 520
Chuẩn mực này được thực hiện trong trường hợp kiểm toán viên sử dụng phương pháp lấy mẫu kiểm toán trong quá trình tiến hành các thủ tục kiểm toán. VSA 530 cũng xác định trách nhiệm của DNKT và kiểm toán viên khi sử dụng phương pháp thống kê & phi thống kê để lấy mẫu và chọn lọc mẫu kiểm toán, tiến hành thử nghiệm kiểm soát, kiểm tra chi tiết. Từ đó đưa ra kết quả phù hợp sau khi kiểm tra mẫu.
Chuẩn mực số 540
Chuẩn mực kiểm toán 540 được đưa ra để xác định trách nhiệm của DNKT và kiểm toán viên về các ước tính kế toán. Trong đó có những ước tính kế toán về các thuyết minh liên quan và giá trị hợp lý khi tiến hành kiểm toán BCTC.
Chuẩn mực số 550
Trong chuẩn mực này, DNKT và kiểm toán viên có trách nhiệm về những giao dịch và mối quan hệ với những bên liên quan trong quá trình thực hiện kiểm toán BCTC.
Chuẩn mực số 550 quy định chi tiết hơn so với VSA 240, 315 và 330 về những rủi ro có sai sót trọng yếu liên quan đến giao dịch và mối quan hệ với các bên liên quan.
Chuẩn mực số 560
Nội dung của chuẩn mực 560 xác định trách nhiệm của DNKT và kiểm toán viên về những sự kiện nảy sau sau thời điểm kỳ kế toán kết thúc trong cuộc kiểm toán BCTC.
Chuẩn mực số 570
Việc ban hành VSA 570 nhằm xác định trách nhiệm của DNKT và kiểm toán viên khi xét đoán đoán giả định hoạt động liên tục được sử dụng bởi đơn vị được kiểm toán để lập và trình bày BCTC được kiểm toán.
Chuẩn mực số 580
Đây là chuẩn mực kiểm toán Việt Nam nhằm xác định trách nhiệm của doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên trong hoạt động thu thập giải trình bằng văn bản của ban lãnh đạo đơn vị được kiểm toán trong quá trình kiểm toán BCTC (áp dụng trong phạm vi hợp lý).
Chuẩn mực số 600
Chuẩn mực VSA 600 được ban hành nhằm nêu rõ các vấn đề cần lưu tâm đối với DNKT và kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán BCTC của các tập đoàn. Đặc biệt là các cuộc kiểm toán tập đoàn có các kiểm toán viên đơn vị thành viên góp mặt.
Chuẩn mực số 610
Chuẩn mực kiểm toán này yêu cầu DNKT và kiểm toán viên phải có trách nhiệm về công việc của kiểm toán nội bộ trong trường hợp được kiểm toán viên xác định có sự liên quan giữa kiểm toán nội bộ và cuộc kiểm toán, theo đoạn 23 VSA 315.
Chuẩn mực số 620
VSA 620 được đưa ra nhằm hướng dẫn DNKT và kiểm toán viên khi sử dụng công việc của chuyên gia nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán. Chuyên gia ở đây là những tổ chức, cá nhân làm việc trong các lĩnh vực khác không phải kiểm toán, kế toán.
Chuẩn mực số 700
DNKT và kiểm toán viên phải tuân theo Chuẩn mực số 700 khi đưa ra ý kiến kiểm toán BCTC. Đây cũng là chuẩn mực quy định rõ nội dung, cách trình bày báo cáo kiểm toán (BCKT) – một kết quả của quá trình kiểm toán BCTC.
Chuẩn mực số 705
Chuẩn mực VSA 705 xác định cụ thể trách nhiệm của DNKT và kiểm toán viên khi phát hành BCKT dựa trên tình hình thực tế, tuân theo sự chỉ dẫn của VSA 700 và trong trường hợp kiểm toán viên quyết định đưa ra ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần.
Chuẩn mực số 706
Đây là chuẩn mực kiểm toán quy định về việc bổ sung thông tin trong BCKT khi kiểm toán viên nhận thấy cần:
Thu hút sự quan tâm của người sử dụng về các vấn đề đặc biệt quan trọng được nêu trong BCTC để giúp người sử dụng hiểu BCTC.
Thu hút sự quan tâm của người sử dụng về những vấn đề khác với nội dung được nêu trong BCTC mà những vấn đề khác đó là cần thiết nhằm giúp người sử dụng nắm rõ hơn về BCKT, trách nhiệm của kiểm toán viên hoặc cuộc kiểm toán.
Chuẩn mực số 710
VSA 710 xác định rõ DNKT và kiểm toán viên cần có trách nhiệm về các thông tin so sánh khi tiến hành kiểm toán BCTC. Ngoài ra, kiểm toán viên cần vận dụng Chuẩn mực số 510 về số dư đầu kỳ kế toán trong quá trình BCTC kỳ trước đã được kiểm toán hoặc chưa được kiểm toán bởi kiểm toán viên tiền nhiệm.
Chuẩn mực số 720
Nội dung của VSA nói về trách nhiệm vụ DNKT và kiểm toán viên về những thông tin khác được nêu trong BCKT và tài liệu có BCTC đã qua kiểm toán.
Trong trường hợp hợp đồng kiểm toán không có quy định cụ thể nào khác thì kiểm toán viên không có trách nhiệm đưa ra ý kiến về thông tin khác hay xác định tính chính xác trong cách trình bày các thông tin khác được nêu trong tài liệu có BCTC đã qua kiểm toán.
Mặc dù vậy, những thông tin khác này vẫn phải được xem xét bởi kiểm toán viên để tránh sự suy giảm về độ tin cậy của BCTC bắt nguồn từ sự không nhất quán trọng yếu giữa các thông tin khác và BCTC đã qua kiểm toán.
Chuẩn mực số 800
Các chuẩn mực kiểm toán nhóm 1XX – 7XX được quy định đối với kiểm toán BCTC. Tuy nhiên Chuẩn mực số 800 lại xoay quanh những vấn đề cần lưu tâm đối với DNKT và kiểm toán viên khi thực hiện các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam được giới thiệu ở trên trong việc kiểm toán BCTC được xây dựng theo quy định về lập và trình bày BCTC cho mục đích đặc biệt.
Chuẩn mực số 805
Nội dung của Chuẩn mực kiểm toán số 805 quy định những vấn đề cần lưu tâm đối với DNKT và kiểm toán viên khi vận dụng những chuẩn mực kiểm toán đã giới thiệu ở trên trong quá trình tiến hành kiểm toán BCTC riêng lẻ hay kiểm toán một khoản mục, tài khoản, yếu tố cụ thể nào đó trong BCTC.
Chuẩn mực số 810
Chuẩn mực này nêu rõ trách nhiệm của DNKT và kiểm toán viên khi đưa ra ý kiến liên quan đến BCTC tóm tắt lấy từ BCTC đầy đủ đã qua kiểm toán theo đúng những chuẩn mực kiểm toán được pháp luật Việt Nam quy định.
Chuẩn mực số 1000
Việc ban hành VSA 100 nhằm quy định trách nhiệm của DNKT và kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành được Nhà nước cấp vốn. Đối với báo cáo quyết toán dự án hoàn thành được cấp vốn bởi nguồn khác thì hoạt động kiểm toán phải được thực hiện phù hợp với những quy định của chuẩn mực này.
Tìm hiểu thêm: Kiểm toán hoạt động là gì?
Công bố chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán Việt Nam
Đặc thù của kiểm toán là đề cao lợi ích công chúng. Vì vậy các kiểm toán viên , DNKT và trợ lý kiểm toán không những phải có đủ điều kiện về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ mà phải đáp ứng những tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp nhằm tuân theo đúng đặc thù kiểm toán.
Trong trường hợp các quy định và pháp luật có liên quan không cho phép kiểm toán viên tuân thủ một số quy định nhất định của Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp thì kiểm toán viên vẫn phải đảm bảo tuân theo những quy định khác được nêu trong Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam này.
Nội dung của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán
Sau khi ra đời, Luật kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12, Thông tư 70/2015/TT-BTC cũng được Bộ Tài chính ban hành. Đây là Thông tư quy định về những nguyên tắc đạo đức cơ bản mà các kiểm toán viên, kế toán hành nghề phải tuân theo. Cụ thể các nguyên tắc đạo đức đó là:
Tính chính trực
Luôn trung thực và thẳng thắn trong mọi mối quan hệ, xét trên cả khía cạnh kinh doanh và chuyên môn.
Tính khách quan
Không để các xét đoán kinh doanh và chuyên môn bị ảnh hưởng bởi các xung đột lợi ích, sự thiên vị hay bất kỳ tác động không hợp lý nào.
Năng lực chuyên môn và tính thận trọng
Đảm bảo chất lượng của dịch vụ chuyên môn được cung cấp cho khách hàng hoặc chủ doanh nghiệp thông qua việc thể hiện và trau dồi hiểu biết, kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn cần thiết. Cập nhật các kiến thức mới nhất liên quan đến kỹ thuật, pháp luật và chuyên môn.
Duy trì tính thận trọng khi thực hiện bất cứ hành động nào, đảm bảo sự phù hợp các kỹ thuật và chuẩn mực nghề nghiệp.
Tính bảo mật
Các thông tin thu thập được từ những mối quan hệ kinh doanh và chuyên môn đều phải được bảo mật tuyệt đối. Khi chưa được bên có thẩm quyền chấp thuận thì tuyệt đối không được cung cấp bất cứ thông tin nào cho các bên khác, trừ khi được các tổ chức nghề nghiệp, cơ quan quản lý hay pháp luật yêu cầu phải tiết lộ thông tin.
Đồng thời cũng không được dùng những thông tin thu thập được cho lợi ích cá nhân của kiểm toán viên, kế toán viên hoặc bên thứ ba.
Tư cách nghề nghiệp
Luôn đề cao sự tuân thủ quy định và pháp luật, tránh thực hiện những hành động khiến uy tín nghề nghiệp của kiểm toán viên, kế toán viên bị suy giảm.
Trên đây là hệ thống các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện hành được cập nhật mới nhất. Đừng quên chia sẻ nếu thấy bài viết này hữu ích và để lại thông tin chi tiết yêu cầu của bạn để được MAN tư vấn tận tình nhất nhé.
Ban biên tập: Man.net.vn
Nội dung liên quan
Tin tức
Tin tức
Tin tức
Tin tức
Tin tức
Tin tức