Kiểm toán hoạt động là loại hình kiểm toán còn khá mới mẻ tại Việt Nam. Mặc dù vậy hoạt động kiểm toán này đang ngày càng cho thấy vai trò đặc biệt quan trọng của mình. Trong bài viết sau đây, hãy cùng MAN tìm hiểu thế nào là kiểm toán hoạt động, những đặc tính, lợi ích, quy trình… của hình thức kiểm toán này nhé.
Khái niệm kiểm toán hoạt động là gì
Theo Điều 5 Luật Kiểm toán độc lập 2011
Điều 5 Luật Kiểm toán độc lập năm 2011 của Việt Nam đã quy định rõ, kiểm toán hoạt động (KTHĐ) là hình thức kiểm toán xoay quanh quá trình kiểm tra, đánh giá về tính hiệu lực, hiệu quả và tính kinh tế về hoạt động của toàn bộ hoặc của một bộ phận thuộc đơn vị được kiểm toán. KTHĐ có thể được thực hiện bởi doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài hoạt động tại Việt Nam hoặc kiểm toán viên hành nghề.
Theo Cơ quan kiểm toán nhà nước Mỹ
Căn cứ theo định nghĩa được Cơ quan kiểm toán nhà nước của Mỹ đưa ra, KTHĐ bao gồm 2 công việc chính là kiểm toán chương trình và kiểm toán tính hiệu quả và tính kinh tế.
- Kiểm toán tính hiệu quả & tính kinh tế nhằm xác định các nguồn lực của đơn vị (không gian, tài sản, nhân viên…) có được bảo vệ và sử dụng hiệu quả không, lý do dẫn đến tình trạng không có tính kinh tế, hiệu quả của các hoạt động, mức độ tuân thủ các quy định pháp luật của đơn vị về sự hiệu quả và tính kinh tế.
- Kiểm toán chương trình nhằm xác định mức độ hoàn thành mục tiêu đề ra, tính hữu hiệu của các chức năng, hoạt động, chương trình, tổ chức và mức độ tuân thủ quy định pháp luật của đơn vị liên quan đến chương trình được kiểm toán.
Theo Tổ chức kiểm toán toàn diện của Canada
Tổ chức kiểm toán toàn diện của Canada quy định về kiểm toán hoạt động như sau:
Kiểm toán toàn diện là hoạt động kiểm tra, nhận xét có tính xây dựng, khách quan về hoạt động quản lý nguồn vật lực, nhân lực, tài lực có đảm bảo sự hữu hiệu, tính hiệu quả và tính kinh tế không.
Theo Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ (IIA)
KTHĐ được IIA định nghĩa là hoạt động đánh giá, nhận xét có hệ thống về tính kinh tế, hiệu quả và sự hữu hiệu của các hoạt động được thực hiện dưới sự chỉ đạo của nhà quản lý, sau đó báo cáo kết quả đánh giá và đề xuất cải tiến cho những cá nhân thích hợp.
Xem thêm: Kiểm toán viên là gì? Cập nhật quy định pháp luật 2023
Lịch sử hình thành kiểm toán hoạt động
Theo các nghiên cứu, KTHĐ mới chỉ ra đời vào những năm 70 thuộc thế kỷ XX. Ở giai đoạn đầu, loại hình kiểm toán này chủ yếu được thực hiện trong lĩnh vực công. Sau đó các công ty tư nhân mới tìm hiểu về KTHĐ và áp dụng trong hoạt động kinh doanh tư nhân.
Chỉ đến những năm 90 của thế kỷ XX thì thuật ngữ KTHĐ mới xuất hiện tại Việt Nam thông qua các tài liệu và sách nước ngoài.
Hiện nay, có rất nhiều thuật ngữ tiếng Anh dùng để chỉ loại hình KTHĐ. Ví dụ như Value for Money Audit, Management Audit, Performance Audit, Operational Audit, Comprehensive Audit… Do đó mà cũng có nhiều định nghĩa đa dạng về loại hình kiểm toán này, như đã giới thiệu ở trên.
Các loại kiểm toán hoạt động
KTHĐ chủ yếu liên quan đến hoạt động kiểm tra, đánh giá về các quy trình, thủ tục kinh doanh của đơn vị được kiểm toán. Vì vậy mà KTHĐ này có thể có nhiều điểm tương đồng với các loại hình kiểm toán khác, ví dụ như:
Kiểm tra bộ phận
Các bộ phận khác nhau thuộc cùng một đơn vị sử dụng các thủ tục, quy trình khác nhau về trách nhiệm, mục tiêu của họ. Các đánh giá có thể xoay quanh những quy trình, thủ tục đó và đưa ra phương hướng cải thiện chúng. Kiểm tra bộ phận cũng có thể là hoạt động kiểm tra những nguồn lực sẵn có của bộ phận. Từ đó nghiên cứu cách sử dụng các nguồn lực này để đảm bảo hiệu quả cao nhất.
Ví dụ: một cuộc kiểm toán hoạt động có thể đánh giá hiệu quả hoạt động của các bộ phận cụ thể như công nghệ thông tun (CNTT), tiếp thị, nhân sự…
Kiểm toán điều tra
Khi nghi ngờ hoặc phát hiện thấy có lỗi hoặc sai phạm, công ty có thể thực hiện kiểm toán toán điều tra để tìm ra nguyên nhân của sai phạm đó. Cuộc kiểm tra này có thể xem xét, điều tra các quá trình, công việc được thực hiện bởi một bộ phận hoặc nhân viên nào đó. Sau đó, kiểm toán viên có thể đưa ra các kiến nghị để cải tiến thủ tục, quy trình liên quan nhằm ngăn chặn không cho vấn đề tái diễn trong tương lai.
Kiểm toán tuân thủ
Đây là loại hình kiểm toán nhằm mục đích đánh giá mức độ tuân thủ các chính sách nội bộ và luật bên ngoài có liên quan của đơn vị được kiểm toán. Kiểm toán viên sẽ kiểm tra các thủ tục, quy trình đang được đơn vị áp dụng (ví dụ như quy trình tuyển dụng/sa thải nhân viên) và đối chiếu chúng với những quy định, luật pháp hiện hành.
Phân biệt kiểm toán hoạt động và kiểm toán tài chính
- Đối với kiểm toán tài chính: Các chuẩn mực, nguyên tắc, chế độ kế toán tài chính… là căn cứ để kiểm toán viên đánh giá về mức độ đáng tin cậy, trung thực của các thông tin tài chính. Việc đánh giá bảng khai tài chính có được trình bày đúng với các nguyên tắc kế toán hay không thường dễ dàng hơn so với việc đánh giá hiệu quả hoạt động, hiệu năng quản lý.
- Đối với kiểm toán hoạt động: KTHĐ thường xoay quanh các hoạt động tài chính, phi tài chính thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau và vô cùng phức tạp, đa dạng. Vì vậy hầu như không có một chuẩn mực, khuôn mẫu chung nào để làm căn cứ đánh giá các hoạt động. Do đó, việc thiết lập các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá tương ứng với từng loại hoạt động là vô cùng cần thiết.
Xem thêm: Kiểm toán báo cáo tài chính là gì? Yêu cầu khi kiểm toán BCTC
Những đặc tính của kiểm toán hoạt động
- Có tính hệ thống, độc lập: Tương tự như những loại hình kiểm toán khác, KTHĐ cũng bao gồm các quy trình thủ tục hoặc một chuỗi công việc có mối liên hệ mật thiết với nhau. Ví dụ như lập kế hoạch kiểm toán, thu thập các bằng chứng và đưa ra đánh giá, lập báo cáo kiểm toán… Khi tiến hành công tác KTHĐ, các kiểm toán viên cũng cần thực hiện tất cả những công đoạn trên để đảm bảo độ tin cậy, tính độc lập của kết quả kiểm toán.
- Có phạm vi kiểm tra rộng lớn: KTHĐ được áp dụng cho mọi hoạt động, chương trình thuộc các lĩnh vực kinh tế, xã hội, đời sống như y tế, giáo dục, môi trường… Đối với quy mô doanh nghiệp, KTHĐ có thể được áp dụng cho mọi hoạt động quản lý như quản lý kế toán, nhân sự, nghiên cứu, bán hàng, sản xuất, tiếp thị, lập kế hoạch…
- Tập trung vào những hoạt động kiểm soát, hệ thống quản lý tài lực, vật lực, nhân lực đang gặp vướng mắc của đơn vị được kiểm toán.
- Chú trọng đến việc đánh giá sự hữu hiệu, tính hiệu quả và tính kinh tế của các hoạt động trong nội bộ đơn vị.
- Giúp nâng cao sự hữu hiệu, tính hiệu quả và tính kinh tế của các hoạt động và hệ thống quản lý trong đơn vị được kiểm toán. Đây cũng là mục đích chính mà KTHĐ hướng tới. Vì vậy có thể khẳng định rằng, loại hình kiểm toán này đề cao tương lai của đối tượng được kiểm toán.
Kiểm toán hoạt động dựa trên những tiêu chí gì?
Nhìn chung, KTHĐ được thể hiện rõ nhất qua 3 phương diện là tính kinh tế (Economy), tính hiệu quả (Efficiency) và sự hữu hiệu (Effectiveness). Đây cũng chính là những tiêu chí đánh giá của KTHĐ, hay còn gọi là “kiểm toán 3E”.
Ngoài ra theo Viện Kiểm toán nội bộ Hoa Kỳ, KTHĐ còn phải rà soát mức độ phù hợp với các tiêu chuẩn đạo đức (Ethic).
Tiêu chí về kinh tế
Tiêu chí về kinh tế đánh giá về việc sử dụng tiết kiệm tối đa các nguồn lực tuy nhiên vẫn đảm bảo chất lượng đầu ra phù hợp. Tiêu chí này chú trọng tới yếu tố đầu vào, hay nói cách khác là những nguồn lực cần thiết hoặc được sử dụng.
Khi kiểm toán tính kinh tế, kiểm toán viên cần đánh giá xem các nguồn lực có được sử dụng đúng giá cá, đúng chủng loại, đúng thời gian, đúng địa điểm, đúng số lượng… hay không.
Bên cạnh đó, kiểm toán viên sẽ xem xét về khả năng cắt giảm các nguồn lực trong khi vẫn đảm bảo kết quả như ban đầu. Nếu không có cách nào khác để sử dụng nguồn lực thì có thể kết luận rằng đơn vị đã mua sắm, huy động nguồn lực một cách thực sự tiết kiệm và hợp lý.
Mặc dù vậy, để xác định tính kinh tế của việc sử dụng nguồn lực không phải lúc nào cũng dễ dàng. Ví dụ: khi đấu thầu để lựa chọn nhà cung cấp vật tư cho đơn vị với giá thầu thấp nhất, có một rủi ro làm mất đi giá trị của đấu thầu công khai. Đó là tình trạng các nhà đầu thông đồng với nhau và gây ra sự cạnh tranh không lành mạnh. Khi đó nếu đánh giá tính kinh tế của nguồn lực dựa trên tiêu chuẩn giá thầu thấp nhất có thể sẽ không phù hợp.
Tiêu chí hiệu quả
Tính hiệu quả hiểu đơn giản là việc tận dụng các nguồn lực một cách tối thiểu trong khi vẫn đáp ứng được các mục tiêu đã đề ra. Có thể kết quả đạt được nhiều hơn so với mục tiêu nhưng vẫn đảm bảo sử dụng đúng nguồn lực. Hoặc kết quả đạt được đúng với mục tiêu ban đầu nhưng nguồn lực được sử dụng lại ít hơn mức dự trù.
Nói một cách khái quát, tiêu chí hiệu quả xoay quanh vấn đề cải tiến hoạt động nhằm giảm thiểu nguồn lực cần sử dụng hoặc giảm giá thành trên một đơn vị kết quả được tạo ra. Như vậy có thể thấy, tính hiệu quả được thể hiện rõ thông qua chỉ tiêu năng suất đạt được. Hay nói cách khác là tỷ lệ giữa kết quả tạo ra được công nhận và các nguồn lực để tạo ra kết quả.
Một số ví dụ về chỉ tiêu năng suất đạt được đó là tỷ lệ giữa thời gian vận hành dây chuyền sản xuất và sản lượng sản phẩm, tỷ lệ giữa số lượng giường bệnh và số lượng bệnh nhân…
Ví dụ về tính hiệu quả: Khi kiểm toán hoạt động sử dụng, quản lý nhân lực thì yếu tố quan trọng hàng đầu mà kiểm toán viên cần xem xét đó là năng suất lao động. Bởi khi khả năng sản xuất của lao động cao thì hiệu quả sử dụng lao động cũng cao. Tuy nhiên tính hiệu quả còn được thể hiện ở khía cạnh sức sinh lời, cụ thể là mức độ tiêu thụ sản phẩm mà công nhân tạo ra.
Tiêu chí hữu hiệu
Tiêu chí cuối cùng và quan trọng nhất là tính hữu hiệu. Tiêu chí này liên quan đến việc xem xét, đánh giá và đối chiếu kết quả được tạo ra ở thời điểm hiện tại so với kết quả được đặt ra trước khi chương trình, hoạt động nào đó được triển khai.
Những khó khăn, vướng mắc khi đánh giá tính hữu hiệu đó là:
- Các mục tiêu không được xác định rõ ràng hoặc phức tạp, có sự điều chỉnh hoặc thậm chí đôi khi còn mâu thuẫn với nhau.
- Quy định về việc đo lường, đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu của đơn vị không rõ ràng.
- Một số chiến lược hoặc kỹ thuật có cách thực hiện khác nhau tuy nhiên đôi khi lại dẫn đến kết quả tương tự nhau.
- Nhìn chung, việc đánh giá tính hữu hiệu hầu như phụ thuộc vào quan điểm của người nghiên cứu. Tùy vào từng bối cảnh mà các quan điểm có sự phù hợp riêng.
Sự phù hợp với tiêu chuẩn đạo đức
Tiêu chuẩn đạo đức là những tiêu chuẩn được thiết lập về văn hóa ứng xử, hành vi đạo đức trong doanh nghiệp. Đây là yếu tố vô cùng quan trọng và có tác động trực tiếp đến hoạt động thực hiện các kiểm soát, từ đó tạo ra tác động đến những yếu tố khác.
Các phương pháp kiểm toán hoạt động
Mỗi cách tiếp cận khác nhau sẽ phù hợp với các phương pháp KTHĐ khác nhau. Tuy nhiên nhìn chung, có hai phương pháp kiểm toán được sử dụng rộng rãi nhất đó là:
Phương pháp kiểm toán hoạt động chung
Phương pháp KTHĐ chung vô cùng đa dạng và phụ thuộc vào việc chủ thể nghiên cứu tiếp cận hoạt động kiểm toán ra sao. Hiện nay có hai phương pháp KTHĐ chung phổ biến được áp dụng tại nhiều quốc gia đó là:
- Phương pháp “định hướng kết quả”: Với phương pháp này, kiểm toán viên sẽ căn cứ trên các kết quả hoạt động chủ yếu của đơn vị được kiểm toán (bộ phận trong đơn vị, các mục tiêu hoạt động của đơn vị, các nhiệm vụ, các lĩnh vực…) để làm cơ sở lập kế hoạch kiểm toán. Bao gồm các tiêu chuẩn đánh giá, chương trình kiểm toán, nội dung kiểm toán, các mục tiêu kiểm toán…
- Phương pháp “định hướng vấn đề”: Phương pháp kiểm toán này căn cứ trên các nhận định về những bộ phận, hoạt động đang gặp khúc mắc tại đơn vị để đề ra kế hoạch kiểm toán (các tiêu chuẩn đánh giá, chương trình kiểm toán, nội dung kiểm toán, mục tiêu kiểm toán…). Những bộ phận, hoạt động gặp khúc mắc là những hoạt động không đạt được mục tiêu đề ra, hoạt động bất thường…
Phương pháp kỹ thuật – nghiệp vụ kiểm toán hoạt động
Phương pháp kỹ thuật – nghiệp vụ KTHĐ là tập hợp của các phương pháp đa dạng thuộc những lĩnh vực khoa học và chuyên môn nghiệp vụ khác nhau. Phương pháp kiểm toán nghiệp vụ yêu cầu vận dụng kết hợp nhiều hoạt động nghiệp vụ. Từ đó thu thập bằng chứng để làm cơ sở đưa ra đánh giá, kết luận kiểm toán. Như vậy, có thể phân loại phương pháp này thành 2 nhóm chính đó là:
- Phương pháp kỹ thuật nghiệp vụ thu thập dữ liệu kiểm toán: Để thu thập dữ liệu có thể vận dụng đa dạng các kỹ thuật, phương pháp khác nhau. Ví dụ như thử nghiệm hiện trường, tham khảo ý kiến chuyên gia, hội thảo và chất vấn, điều tra, nghiên cứu tình huống, kiểm tra tài liệu lưu trữ…
- Phương pháp kỹ thuật nghiệp vụ phân tích dữ liệu kiểm toán: Phân tích dữ liệu bao gồm nhiều phương pháp khác nhau như chi phí – lợi ích, giá trị đồng tiền theo thời gian, chỉ số, hồi quy và tương quan, so sánh, mô tả dữ liệu…
Kiểm toán hoạt động mang lại những lợi ích gì?
Đối với xã hội
- KTHĐ cho phép sử dụng một cách hữu hiệu nguồn công quỹ tập thể, tài nguyên, ngân sách để hạn chế lãng phí thất thoát.
- Giúp phát hiện các sai phạm, vướng mắc còn tồn tại và đưa ra phương hướng giải quyết. Từ đó đảm bảo các hoạt động, chương trình của chính phủ được thực hiện hiệu quả, đúng tiến độ đề ra.
- Các hạng mục, chương trình cần sử dụng ngân sách của nhà nước sẽ được đánh giá, xem xét kỹ càng để mang lại cho xã hội những lợi ích thiết thực nhất.
Đối với đơn vị được kiểm toán
- Giúp cải tiến chất lượng của phạm vi hệ thống cần quản lý và kiểm soát.
- Tìm ra các yếu tố tác động tích cực hoặc tiêu cực đến tiêu chí đánh giá kiểm toán hoạt động.
- Nâng cao nhận thức của đơn vị được kiểm toán liên quan đến dòng tiền chưa có KTHĐ đang diễn ra.
- Giúp nhà quản lý phát hiện các yếu tố có tác động tiêu cực đến sự hữu hiệu, tính hiệu quả và tính kinh tế của các hoạt động. Từ đó tìm ra phương án khắc phục những hạn chế, tồn tại này.
- Cho phép ban quản lý có cái nhìn sâu sắc, chi tiết hơn về những vấn đề mới phát sinh trong quá trình thực hiện và hoạt động của đơn vị.
Quy trình kiểm toán hoạt động
Xác định kiểm toán viên
Thông thường, KTHĐ sẽ được thực hiện trong nội bộ công ty. Các công ty có thể có kiểm toán viên nội bộ hoặc một bộ phận chuyên quản lý, giám sát kiểm toán hoạt động.
Mặc dù vậy, không phải công ty nào cũng có sẵn các bộ phận kiểm toán trong bộ máy của mình. Vì vậy họ có thể sử dụng dịch vụ KTHĐ do các doanh nghiệp kiểm toán cung cấp.
Lập kế hoạch cho quá trình kiểm toán
Các kiểm toán viên sẽ trao đổi với ban lãnh đạo của đơn vị được kiểm toán để thống nhất về phương pháp đánh giá nhận xét. Quá trình trao đổi này giúp kiểm toán viên hiểu rõ về hoạt động và những mối quan tâm của đơn vị. Sau đó, kiểm toán viên có thể xác định các khía cạnh cần cải tiến, đề ra phạm vi và thời hạn tiến hành cuộc kiểm toán.
Tiếp theo, kiểm toán viên sẽ vạch ra chiến lược và mục tiêu của cuộc đánh giá. Những mục tiêu này có thể khác nhau, song phải phù hợp với mục tiêu tổng thể mà đơn vị đặt ra. kiểm toán viên có thể chú trọng vào 1 phương diện cụ thể và nghiên cứu các quy trình liên quan đến nó.
Ví dụ: Để tiến hành KTHĐ đối với quy trình tuyển dụng của công ty, kiểm toán viên và ban lãnh đạo sẽ đặt ra các mục tiêu cụ thể như tăng số lượng nhân viên tuyển dụng được trong thời hạn nhất định. Các mục tiêu này sẽ là căn cứ để đánh giá, nhận xét các quy trình thủ tục đang được đơn vị áp dụng và đề xuất phương hướng cải tiến.
Tiến hành kiểm toán
Ở bước này, kiểm toán viên sẽ kiểm tra, rà soát các lĩnh vực thuộc phạm vi chương trình kiểm toán đã đề ra từ đầu. kiểm toán viên sẽ đánh giá mức độ đáp ứng mục tiêu đề ra của các thủ tục, quy trình. Người làm công việc kiểm toán cũng sẽ trao đổi với các nhân viên, ban lãnh đạo đơn vị để đánh giá mức độ đáp ứng kỳ vọng của các quy trình. kiểm toán viên cũng có thể quan sát quá trình nhân viên trong công ty thực hiện các thủ tục và kiểm tra, đánh giá từng công đoạn.
Tiếp theo, kiểm toán viên có thể tiến hành các thử nghiệm để đánh giá các quy trình, thủ tục và tìm ra những khía cạnh cần được cải thiện. Từ đó thử nghiệm các giải pháp để đảm bảo hoàn thành mục tiêu đề ra. Một quy trình tối ưu sẽ giúp công ty hoàn thành nhiệm vụ, mục tiêu với thời gian và chi phí tiết kiệm nhất.
Báo cáo kết quả kiểm toán
Kiểm toán viên sẽ lập báo cáo về các phát hiện mà mình tìm ra trong quá trình kiểm toán và đề xuất các khuyến nghị cải tiến. Sau đó thảo luận, trao đổi với ban lãnh đạo và các nhà quản lý về những khuyến nghị, đề xuất cải tiến của mình.
Ban quản lý có thể đồng ý thực hiện theo những khuyến nghị hoặc trao đổi về tính khả thi của các đề xuất. kiểm toán viên cũng có thể soạn thảo một bản kế hoạch hướng dẫn công ty thực hiện theo các khuyến nghị đã đưa ra.
Thực hiện theo dõi
Sau khi đã hoàn tất quá trình kiểm toán, kiểm toán viên sẽ tổ chức một cuộc họp với ban quản lý và những nhân viên có liên quan. Thông thường, 6 tháng sau khi hoàn thành cuộc đánh giá, các kiểm toán viên sẽ tiến hành theo dõi kết quả hoạt động. Trong quá trình theo dõi, kiểm toán viên sẽ đánh giá về kết quả thực hiện quy trình và ảnh hưởng của các thay đổi đối với quy trình đó.
Các kết quả sẽ được đo lường, đánh giá dựa trên những mục tiêu đã đặt ra trước đó. Đồng thời xem xét xem các kết quả có đang được cải thiện hay đáp ứng tốt mục tiêu đề ra hay không.
Tìm hiểu ngay: Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam gồm những gì?
Dịch vụ kiểm toán hoạt động của MAN
Công Ty TNHH Quản Lý Tư Vấn Thuế MAN là đơn vị tiên phong đi đầu trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ kiểm toán. Dịch vụ kiểm toán hoạt động của chúng tôi sẽ giúp khách hàng đạt được những mục tiêu sau đây:
- Được cung cấp thông tin hữu ích về sự hữu hiệu, tính hiệu quả của các khoản chi tiêu tư nhân, chi tiêu công quỹ.
- Nắm rõ mỗi khoản chi có được sử dụng hiệu quả, đúng mục đích và mang lại lợi ích kinh tế hay không.
- Giúp nâng cao trách nhiệm của các cá nhân trong hoạt động quản lý ngân sách, thu chi và giải trình về các vấn đề này.
- Hạn chế tình trạng lãng phí, thất thoát của công hay các nguồn lực của doanh nghiệp.
MAN đã từng hợp tác với nhiều tổ chức, doanh nghiệp lớn nhỏ trên toàn quốc và nhận được nhiều phản hồi tích cực từ phía khách hàng. Đó là nhờ vào đội ngũ chuyên gia, kiểm toán viên có trình độ năng lực cao của MAN cũng như việc kết hợp nhiều giải pháp, ứng dụng công nghệ hiện đại trong quá trình kiểm toán. Quý khách có nhu cầu tìm hiểu thêm về dịch vụ kiểm toán hoạt động của MAN xin vui lòng liên hệ hotline +84 (0) 903 963 163 để được tư vấn chi tiết!
Ban biên tập: Man.net.vn
Nội dung liên quan
Kiểm toán Tin tức
Tin tức Kiểm toán
Tin tức Kiểm toán
Kiểm toán Tin tức
Kiểm toán Tin tức
Báo cáo Thuế Tin tức