Phương pháp xác định giá Giao dịch liên kết (GDLK) là một phần quan trọng trong việc đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong các giao dịch giữa các doanh nghiệp có mối quan hệ liên kết. GDLK phải phù hợp với các nguyên tắc của giao dịch độc lập (GDĐL). Điều này đảm bảo rằng giá trị giao dịch phản ánh đúng bản chất và chức năng của các bên tham gia. Hơn nữa, phương pháp này cần được áp dụng đồng nhất trong toàn bộ chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Để xác định giá, cần căn cứ vào dữ liệu và thông tin tài chính của các đối tượng so sánh độc lập (ĐTSSĐL). Việc lựa chọn ĐTSSĐL phải dựa trên các nguyên tắc phân tích và so sánh theo quy định hiện hành. Phương pháp xác định giá GDLK cũng phải được lựa chọn phù hợp với thực tế của từng giao dịch, bám sát thông tin và đặc điểm của GDLK.
Đặc biệt, phương pháp xác định giá bán lại dựa vào giá bán lại (hay giá bán ra) của sản phẩm do doanh nghiệp bán cho bên độc lập. Từ đó, giá mua vào của sản phẩm đó sẽ được xác định. Cách tiếp cận này giúp đảm bảo rằng giá mua vào được xác định một cách hợp lý và tương thích với giá thị trường.
Phương pháp so sánh giá giao dịch liên kết với giá giao dịch độc lập
Giá hàng hóa trong GDLK được điều chỉnh dựa trên giá hàng hóa trong GDĐL hoặc giá trị nằm trong khoảng giá trị GDĐL chuẩn của các đối tượng so sánh độc lập (ĐTSSĐL) căn cứ theo quy định có trong Nghị định này.
Nếu giá hàng hóa được công khai trên các sàn giao dịch hàng hóa, dịch vụ trong và ngoài nước thì giá hàng hóa trong GDLK sẽ được xác định dựa trên giá hàng hóa được công bố có thời điểm và những điều kiện giao dịch tương đương;
Doanh nghiệp mua các loại thiết bị, máy móc của bên liên kết từ nước ngoài cần cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng từ về giá mua thiết bị, máy móc tuân thủ đúng nguyên tắc GDĐL tại thời điểm mua:
Với những loại thiết bị, máy móc mới thì giá so sánh sẽ là giá được nêu trong hóa đơn mà bên liên kết mua từ bên độc lập
Với thiết bị, máy móc đã qua sử dụng thì phải cung cấp chứng từ, hóa đơn gốc vào thời điểm mua. Khi đó thiết bị, máy móc sẽ có giá trị được xác định lại căn cứ trên quy định pháp luật hiện hành về việc quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận của người nộp thuế với tỷ suất lợi nhuận của các đối tượng so sánh độc lập
Phương pháp này căn cứ trên tỷ suất lợi nhuận thuần hoặc tỷ suất lợi nhuận gộp của các đối tượng so sánh độc lập (ĐTSSĐL) để xác định tỷ suất lợi nhuận thuần hoặc tỷ suất lợi nhuận gộp tương ứng của doanh nghiệp nộp thuế. Việc lựa chọn tỷ suất lợi nhuận sẽ tùy thuộc vào bản chất và điều kiện kinh tế của giao dịch, chức năng của doanh nghiệp và phương pháp hạch toán kế toán mà các bên sử dụng. Tỷ suất lợi nhuận được xác định dựa trên cơ sở là số liệu kế toán của doanh nghiệp liên quan đến doanh thu, chi phí hoặc tài sản không thuộc quyền quyết định, kiểm soát của các bên liên kết.
Phương pháp phân bổ lợi nhuận giữa các bên liên kết
Lợi nhuận được điều chỉnh của doanh nghiệp được phân bổ trên tổng lợi nhuận thu được, kể cả lợi nhuận tiềm năng và lợi nhuận thực tế của các bên tham gia vào giao dịch.
Lợi nhuận được điều chỉnh của doanh nghiệp bao gồm tổng lợi nhuận cơ bản và lợi nhuận phụ trội. Lợi nhuận cơ bản được xác định dựa trên phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận theo quy định của Điều 14 Nghị định này.
Lợi nhuận phụ trội được xác định dựa trên tỷ lệ phân bổ căn cứ vào một hoặc nhiều yếu tố như nhân lực, tài sản, chi phí, doanh thu… của các bên liên kết và phù hợp với nguyên tắc GDĐL.
Ban biên tập: Man.net.vn
Nội dung liên quan
Tin tức
Tin tức
Tin tức
Tin tức
Tin tức
Tin tức