Phương pháp xác định giá Giao dịch liên kết (viết tắt là GDLK) được áp dụng căn cứ trên những quy định cụ thể như sau:

  • Phù hợp với những nguyên tắc của giao dịch độc lập (GDĐL), bản chất giao dịch và chức năng của người nộp thuế (hay doanh nghiệp) trên cơ sở tính toán và áp dụng trong toàn bộ chu kỳ, giai đoạn sản xuất kinh doanh một cách đồng nhất;
  • Căn cứ dữ liệu, thông tin tài chính của các đối tượng so sánh độc lập (ĐTSSĐL) được chọn lựa dựa trên những nguyên tắc phân tích, so sánh được quy định tại Điều 6, 7, 8, 9, 10 trong Nghị định này;
  • Phương pháp xác định giá GDLK sẽ được lựa chọn phù hợp với thực tế, trong số những phương pháp được nêu tại các Điều 13, 14 và 15 của Nghị định này và phải bám sát với thông tin dữ liệu có sẵn cũng như đặc điểm của GDLK.

Chuyển giá trong doanh nghiệp FDI

Phương pháp so sánh giá giao dịch liên kết với giá giao dịch độc lập

Giá hàng hóa trong GDLK được điều chỉnh dựa trên giá hàng hóa trong GDĐL hoặc giá trị nằm trong khoảng giá trị GDĐL chuẩn của các đối tượng so sánh độc lập (ĐTSSĐL) căn cứ theo quy định có trong Nghị định này.

Nếu giá hàng hóa được công khai trên các sàn giao dịch hàng hóa, dịch vụ trong và ngoài nước thì giá hàng hóa trong GDLK sẽ được xác định dựa trên giá hàng hóa được công bố có thời điểm và những điều kiện giao dịch tương đương;

Doanh nghiệp mua các loại thiết bị, máy móc của bên liên kết từ nước ngoài cần cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng từ về giá mua thiết bị, máy móc tuân thủ đúng nguyên tắc GDĐL tại thời điểm mua:

Với những loại thiết bị, máy móc mới thì giá so sánh sẽ là giá được nêu trong hóa đơn mà bên liên kết mua từ bên độc lập

Với thiết bị, máy móc đã qua sử dụng thì phải cung cấp chứng từ, hóa đơn gốc vào thời điểm mua. Khi đó thiết bị, máy móc sẽ có giá trị được xác định lại căn cứ trên quy định pháp luật hiện hành về việc quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.

Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận của người nộp thuế với tỷ suất lợi nhuận của các đối tượng so sánh độc lập

Phương pháp này căn cứ trên tỷ suất lợi nhuận thuần hoặc tỷ suất lợi nhuận gộp của các đối tượng so sánh độc lập (ĐTSSĐL) để xác định tỷ suất lợi nhuận thuần hoặc tỷ suất lợi nhuận gộp tương ứng của doanh nghiệp nộp thuế. Việc lựa chọn tỷ suất lợi nhuận sẽ tùy thuộc vào bản chất và điều kiện kinh tế của giao dịch, chức năng của doanh nghiệp và phương pháp hạch toán kế toán mà các bên sử dụng. Tỷ suất lợi nhuận được xác định dựa trên cơ sở là số liệu kế toán của doanh nghiệp liên quan đến doanh thu, chi phí hoặc tài sản không thuộc quyền quyết định, kiểm soát của các bên liên kết.

Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận của người nộp thuế với tỷ suất lợi nhuận của các đối tượng so sánh độc lập

Phương pháp phân bổ lợi nhuận giữa các bên liên kết

Lợi nhuận được điều chỉnh của doanh nghiệp được phân bổ trên tổng lợi nhuận thu được, kể cả lợi nhuận tiềm năng và lợi nhuận thực tế của các bên tham gia vào giao dịch.

Lợi nhuận được điều chỉnh của doanh nghiệp bao gồm tổng lợi nhuận cơ bản và lợi nhuận phụ trội. Lợi nhuận cơ bản được xác định dựa trên phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận theo quy định của Điều 14 Nghị định này.

Lợi nhuận phụ trội được xác định dựa trên tỷ lệ phân bổ căn cứ vào một hoặc nhiều yếu tố như nhân lực, tài sản, chi phí, doanh thu… của các bên  liên kết và phù hợp với nguyên tắc GDĐL.

Ban biên tập: Man.net.vn

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chúng tôi sử dụng cookie và các công nghệ tracking khác như Google Analytics... để cải thiện trải nghiệm duyệt web của bạn.
error: Thông báo: Nội dung được bảo vệ !!