Nghị định 20 về chuyển giá / giao dịch liên kết được Chính phủ ban hành ngày 24/02/2017 và chính thức được áp dụng vào ngày 01/05/2017. Đây là nghị định quan trọng nhằm tạo cơ sở pháp lý để kiểm soát các hoạt động chuyển giá cũng như xác định nghĩa vụ cụ thể của người nộp thuế, hướng dẫn phương thức xác định giá giao dịch liên kết… Cùng MAN tìm hiểu rõ hơn về nghị định 20 của Chính phủ trong bài viết sau đây nhé.
Nghị định 20 về giao dịch liên kết là gì?
Nghị định số 20/2017/NĐ-CP của chính phủ còn được gọi là nghị định 20 về giao dịch liên kết (GDLK) hay chuyển giá. Nghị định này xoay quanh các quy định về thuế đối với giao dịch liên kết. Cụ thể nghị định 20 có những nội dung chính như sau:
- Nêu rõ các nguyên tắc và hướng dẫn phương pháp, thủ tục, trình tự để xác định giá giao dịch liên kết;
- Chỉ ra người nộp thuế có những nghĩa vụ gì trong hoạt động kê khai nộp thuế, kê khai và xác định giá giao dịch liên kết;
- Quy định về trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong vấn đề quản lý, thanh kiểm tra với những người nộp thuế thực hiện các giao dịch liên kết.
Có thể bạn sẽ quan tâm thêm về: Những điều doanh nghiệp cần biết để tuân thủ Thuế trong giao dịch liên kết
Phạm vi điều chỉnh
Các giao dịch liên kết được Nghị định đề cập đến là những giao dịch được thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh của người nộp thuế có quan hệ liên kết, căn cứ trên Điều 5 của Nghị định.
Đối tượng áp dụng
- Các đơn vị sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (gọi là “người nộp thuế”) thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế TNDN) bằng phương pháp kê khai và có phát sinh giao dịch liên kết
- Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế
- Các cá nhân, tổ chức và cơ quan nhà nước có liên quan
Nguyên tắc áp dụng
- Người nộp thuế phát sinh GDLK có trách nhiệm kê khai các GDLK
- Cơ quan thuế phải quản lý, thanh kiểm tra các GDLK mà người nộp thuế thực hiện
- Nguyên tắc giao dịch độc lập (GDĐL) được áp dụng với các bên không có quan hệ liên kết, độc lập
Xem thêm: Thế nào là giao dịch liên kết?
Giải thích một số từ ngữ trong Nghị định 20 về chuyển giá
Sau đây là một số thuật ngữ cần chú ý trong Nghị định 20 chuyển giá:
- Hiệp định thuế: Cách nói ngắn gọn của “Hiệp định tránh đánh thuế hai lần, ngăn chặn trốn thuế thu thập” ký kết giữa Việt Nam và các quốc gia khác và Hiệp định sửa đổi, bổ sung Hiệp định có hiệu lực thi hành ở Việt Nam.
- Cơ quan thuế đối tác: Cơ quan thuế của quốc gia ký Hiệp định thuế với Việt Nam.
- Giao dịch liên kết (GDLK): Giao dịch được thực hiện trong hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) giữa các bên có mối quan hệ liên kết. Ví dụ như mua bán, cho thuê, chuyển giao, chuyển nhượng…
- Giao dịch độc lập (GDĐL): Giao dịch được tiến hành giữa các bên không có quan hệ liên kết.
- Đối tượng so sánh độc lập (ĐTSSĐL): Là các GDĐL hoặc doanh nghiệp tiến hành GDĐL được chọn lựa thông qua các hoạt động so sánh, phân tích, xác định đối tượng so sánh tương đồng… Từ đó xác định mức giá, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận…
- Khác biệt trọng yếu: Là sự khác biệt về dữ liệu, thông tin có tác động đáng kể hoặc nghiêm trọng tới mức giá, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
- Cơ sở dữ liệu (CSDL) của Cơ quan thuế: Là các dữ liệu, thông tin được thu thập, xây dựng và quản lý bởi Cơ quan thuế.
- Nguyên tắc “Bản chất quyết định hình thức”: Xác định bản chất của Giao dịch liên kết (GDLK) dựa trên việc phân tích hoạt động SXKD của người nộp thuế.
- “Khoảng giá trị giao dịch độc lập”: Là các giá trị liên quan đến mức giá, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận hoặc tỷ suất lợi nhuận của các Đối tượng so sánh độc lập (ĐTSSĐL) được lựa chọn bởi người nộp thuế và Cơ quan thuế trong cơ sở dữ liệu.
- “Công ty mẹ tối cao của tập đoàn”: Pháp nhân không bị bất kỳ một pháp nhân nào khác sở hữu và có vốn chủ sở hữu (theo hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp) tại các pháp nhân khác thuộc một tập đoàn đa quốc gia.
Xem thêm: Thông tư về giao dịch liên kết mới nhất – Thông tư 45/2021/TT-BTC
Quy định chi tiết của Nghị định 20 giao dịch liên kết – Nghị định 20/2017/NĐ-CP
Điều 5 – Các bên có quan hệ liên kết
1. Quy định về mối quan hệ của các bên có quan hệ liên kết (gọi chung là “bên liên kết):
a) Bên tham gia vào kiểm soát, điều hành, góp vốn hoặc đầu tư vào bên còn lại;
b) Các bên chịu sự kiểm soát, điều hành và được đầu tư, góp vốn bởi bên khác (trực tiếp hoặc gián tiếp).
2. Các bên liên kết là:
a) Doanh nghiệp sở hữu tối thiểu 25% vốn góp chủ sở hữu của doanh nghiệp còn lại;
b) Cả hai doanh nghiệp đều sở hữu tối thiểu 25% vốn góp chủ sở hữu được một bên thứ ba nắm giữ;
c) Một doanh nghiệp sở hữu nhiều cổ phần nhất về vốn góp chủ sở hữu của doanh nghiệp kia (tối thiểu 10% tổng số cổ phần);
d) Doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho doanh nghiệp khác vay vốn theo bất cứ hình thức nào, trong đó vốn vay bằng tối thiểu 25% vốn góp chủ sở hữu doanh nghiệp đi vay, chiếm hơn 50% tổng giá trị các khoản nợ trung & dài hạn của doanh nghiệp đi vay;
đ) Một doanh nghiệp nắm quyền kiểm soát của doanh nghiệp khác hoặc có quyền chỉ định thành viên trong ban lãnh đạo của doanh nghiệp khác;
e) Hai doanh nghiệp có cùng 1 thành viên ban lãnh đạo được chỉ định bởi bên thứ ba hoặc có trên 50% thành viên ban lãnh đạo;
g) Hai doanh nghiệp được điều hành bởi các cá nhân có quan hệ đặc biệt như mẹ cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi…;
h) Hai cơ sở kinh doanh cùng là cơ sở thường trú hoặc quan hệ với nhau theo trụ sở chính – cơ sở thường trú của cá nhân, tổ chức ở nước ngoài;
i) Một hoặc nhiều doanh nghiệp được kiểm soát bởi 1 cá nhân thông qua điều hành trực tiếp hoặc góp vốn;
k) Các trường hợp khác mà trong đó có doanh nghiệp được kiểm soát, điều hành bởi doanh nghiệp kia.
Điều 6: Phân tích so sánh, lựa chọn Đối tượng so sánh độc lập (ĐTSSĐL) để so sánh, xác định giá giao dịch liên kết
1. Nguyên tắc phân tích so sánh với các Giao dịch độc lập (GDĐL) và nguyên tắc “bản chất quyết định hình thức”
a) Bản chất giao dịch được so sánh giữa thực tiễn thực hiện và thỏa thuận giao dịch, hợp đồng pháp lý… của các bên liên kết;
b) Xác định bản chất giao dịch bằng cách thu thập thông tin, dữ liệu, chứng cứ về giao dịch.
2. Phân tích so sánh cần có sự tương đồng giữa Đối tượng so sánh độc lập (ĐTSSĐL) và Giao dịch liên kết (GDLK), đảm bảo không có khác biệt trọng yếu tác động đến mức giá, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận hay tỷ suất lợi nhuận của các bên.
Phân tích so sánh để lựa chọn các Đối tượng so sánh độc lập (ĐTSSĐL) tương đồng
a) Các Đối tượng so sánh độc lập (ĐTSSĐL) nội bộ cần căn cứ trên giao dịch giữa người nộp thuế với bên không có quan hệ liên kết. Nếu không tìm được Đối tượng so sánh độc lập (ĐTSSĐL) nội bộ có sự tương đương thì lựa chọn đối tượng so sánh dựa trên điểm b, c khoản 3 Điều 9 của Nghị định;
b) Đảm bảo sự trung thực của các dữ liệu tài chính liên quan đến các đối tượng so sánh để phục vụ cho việc kê khai, tính thuế. Thời điểm phát sinh giao dịch của các Đối tượng so sánh độc lập (ĐTSSĐL) phải trùng với thời điểm phát sinh với Giao dịch liên kết (GDLK) hoặc có cùng năm tài chính;
c) Quy định về số lượng Đối tượng so sánh độc lập (ĐTSSĐL) tối thiểu được chọn:
Một đối tượng: Nếu không có sự khác biệt giữa người nộp thuế thực hiện GDLK hoặc đối tượng GDLK và Đối tượng so sánh độc lập (ĐTSSĐL)
Ba đối tượng: Nếu Đối tượng so sánh độc lập (ĐTSSĐL) có sự khác biệt nhưng dữ liệu, thông tin thu thập được không đủ để loại trừ toàn bộ các khác biệt trọng yếu
Năm đối tượng: Nếu chỉ có đủ dữ liệu, thông tin làm căn cứ loại trừ hầu hết các khác biệt trọng yếu của Đối tượng so sánh độc lập (ĐTSSĐL).
d) Với Giao dịch liên kết (GDLK) không tìm được Đối tượng so sánh độc lập (ĐTSSĐL) thì cần mở rộng phạm vi phân tích so sánh dựa trên thời gian so sánh, thị trường địa lý, ngành nghề…
đ) Dựa trên các Đối tượng so sánh độc lập (ĐTSSĐL) và phương pháp xác định giá để điều chỉnh mức giá, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận hoặc tỷ suất lợi nhuận của người nộp thuế, từ đó xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
3. Phân tích so sánh bằng phương pháp đối chiếu, rà soát, điều chỉnh khác biệt trọng yếu với các yếu tố so sánh để lựa chọn các Đối tượng so sánh độc lập (ĐTSSĐL).
a) Các yếu tố so sánh gồm rủi ro sản xuất kinh doanh (SXKD), đặc tính sản phẩm, điều kiện hợp đồng…
b) Phân tích các chức năng hoạt động, tài sản, rủi ro SXKD cần xác định những chức năng gắn liền với hoạt động sử dụng vốn, tài sản, chi phí…
c) Phân tích tài sản vô hình phải dựa trên lợi nhuận tiềm năng, quyền sở hữu tài sản, vòng đời của tài sản…
d) Phân tích điều kiện kinh tế khi phát sinh giao dịch cần dựa trên trình độ phát triển của thị trường, chi phí dựa trên chức năng chuyên môn hóa…
đ) Phân tích, loại trừ các khác biệt trọng yếu cần dựa trên khác biệt về mặt định lượng, định tính đối với số liệu tài chính, thông tin có ảnh hưởng trọng yếu đến yếu tố dùng để xác định giá Giao dịch liên kết (GDLK).
e) Kết quả phân tích là căn cứ lựa chọn Đối tượng so sánh độc lập (ĐTSSĐL) phù hợp với từng cách thức xác định giá GDLK.
4. Quy trình phân tích so sánh:
a) Xác định bản chất của Giao dịch liên kết (GDLK).
b) Phân tích so sánh, tìm và lựa chọn các Đối tượng so sánh độc lập (ĐTSSĐL).
c) Xác định mức giá, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận hoặc tỷ suất lợi nhuận để làm căn cứ xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
Điều 7 – Các phương pháp so sánh xác định giá của GDLK
Phương pháp so sánh giá Giao dịch liên kết (GDLK) với giá Giao dịch độc lập (GDĐL)
Giá sản phẩm trong Giao dịch liên kết (GDLK) được điều chỉnh dựa vào giá sản phẩm trong Giao dịch độc lập (GDĐL) hoặc giá trị giữa khoảng giá GDĐL chuẩn của các Đối tượng so sánh độc lập (ĐTSSĐL).
Kết quả xác định giá GDLK là giá tính thuế dùng vào việc kê khai, xác định khoản thuế TNDN mà người nộp thuế phải nộp.
2. Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận của người nộp thuế với tỷ suất lợi nhuận của các Đối tượng so sánh độc lập (ĐTSSĐL)
So sánh tỷ suất lợi nhuận dựa trên tỷ suất lợi nhuận thuần hoặc tỷ suất lợi nhuận gộp của các ĐTSSĐL. Từ đó xác định tỷ suất lợi nhuận thuần hoặc tỷ suất lợi nhuận gộp của người nộp thuế.
Có các phương pháp xác định sau:
- So sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu
- So sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn
- So sánh tỷ suất lợi nhuận thuần
3. Phương pháp phân bổ lợi nhuận giữa các bên liên kết
Lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp thuế được phân bổ dựa trên tổng lợi nhuận của GDLK, trong đó có cả lợi nhuận tiềm năng và lợi nhuận thực tế mà các bên tham gia có thể thu được.
Lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp thuế giúp xác định thu nhập phải nộp thuế và số thuế TNDN phải nộp.
Điều 8 – Xác định chi phí để tính thuế trong một số trường hợp cụ thể với doanh nghiệp có GDLK đặc thù
1. Giao dịch liên kết đặc thù là giao dịch không phù hợp với bản chất của Giao dịch độc lập (GDĐL), hoặc không tạo ra thu nhập, doanh thu cho các hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) của người nộp thuế.
2. Giao dịch cung cấp dịch vụ giữa các bên liên kết
Người nộp thuế được trừ chi phí dịch vụ vào chi phí tính thuế nếu: dịch vụ đó có giá trị thương mại và phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD), thanh toán phí dịch vụ trên nguyên tắc Giao dịch độc lập (GDĐL)…
3. Tổng chi phí lãi vay trong kỳ được trừ nếu thu nhập chịu thuế TNDN không cao hơn 20% tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD cộng thêm chi phí lãi vay, khấu hao trong kỳ.
Điều 9 – Cơ sở dữ liệu (CSDL) dùng trong kê khai, xác định, quản lý giá GDLK
1. CSDL dùng trong kê khai, xác định giá GDLK của người nộp thuế
2. CSDL dùng trong quản lý giá GDLK của Cơ quan thuế
3. Thứ tự ưu tiên trong việc lựa chọn dữ liệu so sánh:
a) Đối tượng so sánh nội bộ của người nộp thuế;
b) Đối tượng so sánh cùng quốc gia với người nộp thuế;
c) Đối tượng so sánh tại các khu vực có cùng trình độ phát triển kinh tế và điều kiện ngành.
Điều 10 – Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế khi kê khai, xác định giá Giao dịch liên kết (GDLK)
1. Người nộp thuế thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định có các quyền được Luật quản lý thuế quy định.
2. Người nộp thuế thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định có nghĩa vụ kê khai, xác định giá GDLK mà không làm giảm nghĩa vụ thuế TNDN phải nộp ở Việt Nam.
3. Người nộp thuế có nghĩa vụ kê khai về quan hệ liên kết và GDLK theo Mẫu 01 trong Phụ lục kèm theo Nghị định.
4. Hồ sơ xác định giá Giao dịch liên kết (GDLK) gồm:
a) Hồ sơ quốc gia Mẫu 02;
b) Hồ sơ thông tin tập đoàn toàn cầu Mẫu 03;
c) Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của Công ty mẹ tối cao Mẫu 04.
5. Hồ sơ xác định giá GDLK phải lập trước khi kê khai, quyết toán thuế TNDN hàng năm. Người nộp thuế phải lưu trữ, xuất trình hồ sơ theo yêu cầu của Cơ quan thuế trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc.
6. Người nộp thuế phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin trong Hồ sơ.
7. Đơn vị đại diện lập Hồ sơ cho người nộp thuế (công ty kiểm toán độc lập, công ty kinh doanh làm thủ tục về thuế…) cần chịu trách nhiệm trước pháp luật và tuân thủ nghiêm các quy định về thuế.
Nếu trong quá trình thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế, phía doanh nghiệp nộp nhiều hơn số thuế cần nộp, người nộp thuế có thể nộp hồ sơ yêu cầu được hoàn thuế bởi cơ quan nhà nước có thấm quyền thuế.
Điều 11 – Các trường hợp người nộp thuế không phải kê khai, lập Hồ sơ xác định giá Giao dịch liên kết (GDLK)
1. Người nộp thuế được miễn kê khai, xác định giá GDLK khi:
- Chỉ thực hiện GDLK với đối tượng nộp thuế TNDN tại Việt Nam
- Áp dụng cùng mức thuế suất thuế TNDN với người nộp thuế
- Không bên liên kết nào được hưởng ưu đãi thuế TNDN trong kỳ tính thuế
Tuy nhiên người được miễn xác định giá GDLK cần kê khai căn cứ miễn trừ tại các mục I và II Mẫu 01.
2. Người nộp thuế phải kê khai, xác định giá GDLK theo Mẫu 01 nhưng được miễn lập báo cáo chuyển giá khi:
a) Người nộp thuế có phát sinh GDLK nhưng trong kỳ tính thuế tổng doanh thu phát sinh chưa đến 50 tỷ đồng và tổng giá trị của toàn bộ các GDLK chưa đến 30 tỷ đồng;
b) Người nộp thuế đã ký Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá và nộp Báo cáo thường niên về Thỏa thuận đó;
c) Người nộp thuế kinh doanh với chức năng đơn giản, không có doanh thu từ các hoạt động khai thác và sử dụng tài sản vô hình, đạt doanh thu chưa đến 200 tỷ đồng theo tỷ suất lợi nhuận thuần trước lãi vay và thuế TNDN trên doanh thu, xoay quanh các lĩnh vực:
- Phân phối: >= 5%
- Sản xuất: >= 10%
- Gia công: >= 15%
Điều 12 – Trách nhiệm và quyền hạn của Cơ quan thuế trong việc quản lý giá Giao dịch liên kết (GDLK)
1. Quản lý rủi ro phát sinh trong quá trình quản lý thuế theo quy định của Luật thuế đối với giá GDLK.
2. Ấn định thuế dựa trên các phương pháp xác định giá GDLK, thông tin về nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp.
3. Có quyền ấn định mức giá, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận dùng để tính thuế, thu nhập chịu thuế, số thuế phải nộp… nếu người nộp thuế có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi xác định giá GDLK. Ví dụ như không kê khai đầy đủ thông tin, sử dụng thông tin sai sự thật…
4. Bảo mật thông tin được cung cấp bởi người nộp thuế.
5. Nếu có bất cập về cơ chế, chính sách, Cơ quan thuế cần thu thập ý kiến của các cá nhân, tổ chức và cơ quan có liên quan.
6. Trao đổi thông tin với người nộp thuế và Cơ quan thuế đối tác trước, trong và sau quá trình thanh kiểm tra.
7. Nếu Cơ quan thuế đã ký kết với người nộp thuế Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá, Cơ quan thuế cần:
a) Quản lý, thanh kiểm tra các GDLK không nằm trong phạm vi áp dụng của Thỏa thuận.
b) Quản lý, thanh kiểm tra mức độ tuân thủ Thỏa thuận của người nộp thuế.
Có thể bạn chưa biết: MAN khác biệt như thế nào trong Báo giá dịch vụ kế toán thuế?
Điều 13 – Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Bộ Tài chính
- a) Quản lý nhà nước (QLNN) về giá GDLK;
- b) Tuyên truyền về QLNN về giá GDLK;
- c) Thanh, kiểm tra việc tuân thủ các quy định;
- Ngân hàng nhà nước
Cung cấp số liệu, thông tin về các khoản vay và thanh toán nợ nước ngoài của doanh nghiệp phát sinh Giao dịch liên kết (GDLK).
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Cung cấp dữ liệu đăng ký lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cơ cấu vốn đầu tư, sửa đổi giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp…
- Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Cung cấp thông tin về hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp, chuyển giao giống cây trồng, đăng ký quyền sở hữu trí tuệ…
- Bộ Thông tin và Truyền thông
Cung cấp thông tin về các doanh nghiệp được cấp phép hoạt động trong lĩnh vực quản lý, thông tin về GDLK trong lĩnh vực kinh tế số.
- Bộ Công Thương
Cung cấp thông tin về giá giao dịch của hàng hóa trên các sở giao dịch hàng hóa trong nước, cùng với các dữ liệu thuộc phạm vi quản lý.
- Ủy ban Nhân dân các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương
Chỉ đạo các sở, ban, ngành xây dựng Cơ sở dữ liệu (CSDL) thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành để phục vụ việc quản lý giá GDLK.
Trên đây là toàn bộ nội dung của Nghị định 20 về giao dịch liên kết mà MAN đã tổng hợp và tóm tắt. Nếu có bất cứ thắc mắc nào về những nội dung trong Nghị định, hãy liên hệ với công ty dịch vụ kế toán MAN để được tư vấn kỹ càng hơn nhé.
Ngoài dịch vụ chuyển giá, bạn có thể tìm hiểu thêm dịch vụ báo cáo kiểm toán của công ty MAN – Master Accountant Network Tại Đây
Ban biên tập: Man.net.vn
Nghị định 20 chuyển giá rất chính xác và chi tiết.