Giao dịch liên kết là gì?
Giao dịch liên kết là giao dịch phát sinh giữa các bên có quan hệ liên kết với nhau. Theo Khoản 2, Điều 1, Nghị định 20/2017/NĐ-CP, các bên được coi là có quan hệ liên kết khi một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia.
Giao dịch liên kết rất đa dạng, có thể bao gồm:
- Mua bán hàng hóa.
- Cung cấp dịch vụ.
- Vay vốn.
- Chuyển giao tài sản.
- Sử dụng tài sản…
Các bên liên kết thường là công ty mẹ – con, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc các đơn vị khác trong cùng một tập đoàn.
Điều kiện phát sinh giao dịch liên kết
Một giao dịch được coi là giao dịch liên kết khi có đủ 2 điều kiện sau:
- Phát sinh giữa các bên có quan hệ liên kết với nhau về góp vốn, quản lý, kiểm soát hoặc đầu tư.
- Tác động đến nghĩa vụ thuế của các bên tham gia giao dịch.
Các trường hợp quan hệ liên kết phổ biến:
- Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp khác.
- Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn góp thuộc sở hữu của một bên thứ ba.
- Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp và nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp kia.
- Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay với điều kiện khoản vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay.
Quy định pháp lý về giao dịch liên kết khi vay ngân hàng
Theo Điều 5, Nghị định 20/2017/NĐ-CP và Điều 1, Nghị định 68/2020/NĐ-CP:
Người nộp thuế được loại trừ các khoản vay không phát sinh doanh thu, thu nhập được tính từ tỷ lệ giữa chi phí lãi vay trên tổng doanh thu trong kỳ.
Theo Khoản 3, Điều 8, Thông tư 41/2017/TT-BTC:
Trường hợp Người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết và giao dịch độc lập mà không tách riêng được chi phí liên quan đến từng giao dịch thì Người nộp thuế phải tính chi phí của cả hai loại giao dịch trên để xác định tỷ lệ chi phí lãi vay trên doanh thu.
Theo Khoản 4, Điều 2, Nghị định 132/2020/NĐ-CP:
Đối với khoản vay giữa các bên có quan hệ liên kết, chi phí lãi vay được trừ khi tính thuế TNDN không vượt quá 30% EBITDA.
Công thức tính EBITDA:
EBITDA = Tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh + Lãi tiền vay + Khấu hao TSCĐ.
Vay ngân hàng có phải là giao dịch liên kết không?
Trường hợp vay ngân hàng không phát sinh giao dịch liên kết
Về nguyên tắc, khoản vay ngân hàng thuần túy, không có sự bảo lãnh, đồng sở hữu hay chi phối vốn bởi bên liên kết sẽ không được coi là giao dịch liên kết.
Ví dụ:
Công ty A vay Ngân hàng B 10 tỷ đồng để phục vụ hoạt động kinh doanh. Giữa Công ty A và Ngân hàng B không có mối liên hệ góp vốn, đầu tư hay nhận bảo lãnh nào.
=> Khoản vay này không phải là giao dịch liên kết.
Trường hợp vay ngân hàng phát sinh giao dịch liên kết
Một số trường hợp vay ngân hàng vẫn có thể bị coi là giao dịch liên kết, ví dụ:
- Công ty mẹ bảo lãnh cho công ty con vay ngân hàng và khoản vay chiếm trên 50% tổng nợ trung và dài hạn của công ty con.
- Ngân hàng cùng với bên liên kết khác nắm giữ trên 25% vốn góp của doanh nghiệp đi vay.
Ví dụ minh họa:
Công ty TNHH XYZ cần vay 30 tỷ đồng từ Ngân hàng MNO để đầu tư nhà máy. Công ty mẹ PQR của XYZ bảo lãnh toàn bộ khoản vay này. Tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của XYZ là 50 tỷ đồng.
=> Khoản vay này được coi là giao dịch liên kết vì:
- Có sự bảo lãnh từ bên liên kết (Công ty mẹ PQR).
- Giá trị khoản vay chiếm trên 50% tổng nợ trung và dài hạn của XYZ.
Quy định về chi phí lãi vay trong giao dịch liên kết
Trường hợp giao dịch vay mượn liên kết
Chi phí lãi vay phát sinh từ giao dịch liên kết sẽ chịu sự kiểm soát chặt chẽ của cơ quan thuế để tránh chuyển giá hoặc trốn thuế.
Theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP:
- Chi phí lãi vay phải được tính theo nguyên tắc giao dịch độc lập.
- Chi phí lãi vay được trừ khi tính thuế TNDN không vượt quá 30% EBITDA.
Công thức tính chi phí lãi vay được trừ
Chi phí lãi vay được trừ = 30% x (Thu nhập chịu thuế + Chi phí lãi vay + Chi phí khấu hao)
Lưu ý:
Phần chi phí lãi vay vượt quá 30% EBITDA sẽ không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN.
Ví dụ minh họa:
- Công ty TNHH ABC
- Thu nhập chịu thuế: 100 tỷ đồng
- Chi phí lãi vay: 50 tỷ đồng
- Chi phí khấu hao: 20 tỷ đồng
=> EBITDA = 100 + 50 + 20 = 170 tỷ đồng
=> Chi phí lãi vay được trừ tối đa = 30% x 170 = 51 tỷ đồng
=> Do chi phí lãi vay thực tế (50 tỷ) nhỏ hơn chi phí tối đa (51 tỷ), ABC được tính toàn bộ 50 tỷ vào chi phí lãi vay hợp lý.
- Công ty DEF
- Thu nhập chịu thuế: 200 tỷ đồng
- Chi phí lãi vay: 120 tỷ đồng
- Chi phí khấu hao: 50 tỷ đồng
=> EBITDA = 120 + 200 + 50 = 370 tỷ đồng
=> Chi phí lãi vay được trừ tối đa = 30% x 370 = 111 tỷ đồng
=> Phần lãi vay vượt quá (120 – 111 = 9 tỷ) sẽ không được tính vào chi phí hợp lý.
Dịch vụ hỗ trợ giao dịch liên kết của MAN
MAN cung cấp các dịch vụ chuyên sâu về giao dịch liên kết, bao gồm:
- Rà soát, phân tích giao dịch để xác định các bên liên kết.
- Tư vấn, xây dựng chính sách giá chuyển nhượng hợp lý.
- Lập hồ sơ giao dịch liên kết và báo cáo lợi nhuận liên quốc gia.
- Tư vấn cách tính chi phí lãi vay được trừ đúng quy định.
- Hỗ trợ doanh nghiệp làm việc với cơ quan thuế.
Câu hỏi thường gặp về giao dịch liên kết vay ngân hàng
1. Giao dịch liên kết có bắt buộc phải kê khai, báo cáo với cơ quan thuế không?
Trả lời: Đúng, theo quy định tại Nghị định 132/2020/NĐ-CP, người nộp thuế bắt buộc phải kê khai giao dịch liên kết cùng với hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN hàng năm.
2. Có được ký hợp đồng vay với ngân hàng ở nước ngoài không? Nếu có, chi phí lãi vay có được tính không?
Trả lời:
Doanh nghiệp Việt Nam được phép vay vốn từ ngân hàng nước ngoài nếu đáp ứng các điều kiện vay nợ nước ngoài theo quy định pháp luật, chẳng hạn:
- Đăng ký khoản vay với Ngân hàng Nhà nước.
- Thực hiện các thủ tục cấp giấy phép vay nợ nước ngoài (nếu cần).
Tuy nhiên, doanh nghiệp cần lưu ý:
- Nếu ngân hàng nước ngoài có mối quan hệ liên kết với doanh nghiệp, phải tuân thủ các quy định về giao dịch liên kết (ví dụ: tính toán chi phí lãi vay được trừ theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP).
- Ngay cả khi không có quan hệ liên kết, doanh nghiệp vẫn phải chứng minh rằng khoản vay tuân thủ nguyên tắc thị trường, bao gồm điều khoản vay, mức lãi suất…
Trường hợp cần tư vấn cụ thể về vay nợ nước ngoài và cách tính chi phí lãi vay, hãy liên hệ với MAN để được hỗ trợ.
3. Nếu công ty cho công ty con vay tiền, có được tính lãi không?
Trả lời:
Giữa công ty mẹ và công ty con thường tồn tại mối quan hệ liên kết theo quy định tại Nghị định 20/2017/NĐ-CP. Do đó, giao dịch vay mượn giữa hai bên sẽ bị coi là giao dịch liên kết và phải tuân thủ nguyên tắc giao dịch độc lập.
- Đối với công ty mẹ:
Công ty mẹ được tính lãi vay vào doanh thu tài chính. - Đối với công ty con:
Công ty con được tính lãi vay vào chi phí được trừ nếu đáp ứng điều kiện và giới hạn theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP (không vượt quá 30% EBITDA).
4. Những hành vi nào bị coi là chuyển giá khi vay liên kết?
Trả lời:
Một số hành vi chuyển giá phổ biến mà doanh nghiệp cần tránh khi thực hiện giao dịch vay mượn liên kết:
- Áp dụng mức lãi suất không hợp lý:
Sử dụng lãi suất cao hơn hoặc thấp hơn đáng kể so với lãi suất thị trường để tăng chi phí được trừ cho bên đi vay hoặc giảm thu nhập chịu thuế cho bên cho vay. - Thực hiện các khoản vay khống hoặc vay vòng:
Doanh nghiệp thực hiện vay vốn không có mục đích thực sự, vay vượt quá nhu cầu để tạo ra chi phí lãi vay, qua đó giảm lợi nhuận chịu thuế. - Phân bổ không hợp lý lãi vay giữa các bên liên kết:
Ví dụ, bên có thuế suất cao gánh nhiều chi phí lãi vay hơn để giảm nghĩa vụ thuế tổng thể của tập đoàn. - Bù trừ lãi vay với các giao dịch liên kết khác:
Che giấu bản chất giao dịch để trốn tránh nghĩa vụ thuế. - Không kê khai hoặc kê khai không đúng thông tin giao dịch liên kết:
Đây là hành vi vi phạm pháp luật về thuế và có thể bị xử phạt nghiêm trọng.
5. Công ty có phải lập hồ sơ Local File, Master File khi vay liên kết không?
Trả lời:
Theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp chỉ phải lập hồ sơ Local File và Master File khi đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Có phát sinh giao dịch liên kết xuyên biên giới và doanh thu từ 50 tỷ đồng trở lên.
- Phát sinh giao dịch liên kết với các đối tượng áp dụng thuế suất ưu đãi.
- Phát sinh giao dịch với cá nhân, tổ chức cư trú tại quốc gia hoặc vùng lãnh thổ có thuế suất thuế TNDN thấp hơn 10%.
Lưu ý:
Nếu công ty chỉ thực hiện giao dịch vay liên kết trong nước và không thuộc đối tượng ưu đãi thuế TNDN, thì không bắt buộc lập Local File, Master File. Tuy nhiên, vẫn phải kê khai thông tin về giao dịch liên kết khi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN hàng năm.
Nếu thuộc diện phải lập Local File, Master File, công ty cần tuân thủ đầy đủ các quy định liên quan đến nội dung, thời hạn và cung cấp hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan thuế.
Kết luận
Vay ngân hàng có phải là giao dịch liên kết hay không phụ thuộc vào mối quan hệ giữa bên cho vay và bên đi vay, cũng như các điều kiện cụ thể của khoản vay. Nếu phát sinh giao dịch liên kết, doanh nghiệp cần tuân thủ quy định về:
- Kê khai giao dịch liên kết.
- Tính toán chi phí lãi vay hợp lý.
- Lập hồ sơ giao dịch liên kết (nếu cần).
Để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật và giảm thiểu rủi ro thuế, hãy liên hệ ngay với MAN – Master Accountant Network. Với đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm, MAN cam kết mang đến giải pháp tối ưu nhất cho doanh nghiệp của bạn.
THÔNG TIN LIÊN HỆ
MAN – Master Accountant Network
- Địa chỉ: Số 19A, đường 43, phường Bình Thuận, Quận 7, TP. Hồ Chí Minh
- Mobile / Zalo: 0903 963 163 – 0903 428 622
- Email: man@man.net.vn
Bài viết liên quan:
Cách xác định chi phí lãi vay trong giao dịch liên kết mới nhất
Nội dung liên quan
Tin tức
Tin tức
Tin tức
Tin tức
Tin tức
Tin tức