Chi phí lãi vay là một khoản chi phí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải chi phí lãi vay nào cũng được hạch toán vào chi phí hợp lý để tính thuế. Vậy, để được hạch toán chi phí lãi vay, doanh nghiệp cần đáp ứng những điều kiện gì? Dưới đây là một số quy định của Tổng cục Thuế về vấn đề này.

Quy định chung của Tổng cục Thuế

Theo Công văn số 4619/TCT-CS ngày 18/10/2023 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế, trường hợp Công ty phát sinh chi phí lãi tiền vay, nếu phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh, có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp, thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định và không thuộc các khoản chi loại trừ theo quy định tại điểm 2.17, 2.18 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC thì được chấp nhận hạch toán.

Các khoản chi loại trừ theo quy định tại điểm 2.17, 2.18 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC là:

  • Chi phí lãi vay nếu tổng dư nợ vay vượt quá ba lần vốn chủ sở hữu (tỷ lệ nợ/vốn) tính trên cơ sở báo cáo tài chính cuối kỳ.
  • Chi phí lãi vay từ người bán cho người mua khi mua tài sản cố định trả góp.

Quy định riêng cho các doanh nghiệp có giao dịch liên kết

Riêng các doanh nghiệp có giao dịch liên kết, việc xác định chi phí lãi vay được hạch toán từ ngày 1/5/2017 còn phải phù hợp với quy định tại Nghị định số 20/2017/NĐ-CP (nay là Nghị định số 132/2020/NĐ-CP).

Theo Nghị định số 132/2020/NĐ-CP, chi phí lãi vay được hạch toán khi thỏa mãn các điều kiện sau:

  • Chi phí lãi vay được tính theo mức lãi suất thị trường hoặc mức lãi suất quy định tại Nghị định này.
  • Tổng dư nợ vay của doanh nghiệp không vượt quá tỷ lệ an toàn cho phép là 30% so với tổng số tài sản.
  • Chi phí lãi vay không được tính vào giá thành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.

Tài liệu: Công văn số 4619TCT-CS ngày 18102023

Quy định về thuế TNCN nộp thay người lao động

Về thuế TNCN nộp thay người lao động, theo quy định tại điểm 2.37 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC), trường hợp trong HĐLĐ có nêu tiền lương, tiền công trả cho người lao động không bao gồm thuế TNCN thì khoản thuế TNCN mà Công ty nộp thay cho người lao động được hạch toán vào chi phí hợp lý.

Tuy nhiên, nếu trong HĐLĐ có nêu tiền lương, tiền công trả cho người lao động đã bao gồm thuế TNCN thì khoản thuế TNCN mà Công ty nộp thay cho người lao động không được hạch toán vào chi phí hợp lý.

Kết luận

Để được hạch toán chi phí lãi vay, doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định của Tổng cục Thuế và các văn bản pháp luật liên quan. Việc hạch toán chi phí lãi vay đúng quy định sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí thuế và tăng hiệu quả kinh doanh.

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chúng tôi sử dụng cookie và các công nghệ tracking khác như Google Analytics... để cải thiện trải nghiệm duyệt web của bạn.