Bạn là doanh nghiệp có giao dịch liên kết với các công ty mẹ, công ty con hoặc các bên có quan hệ liên kết? Bạn muốn biết cách xác định chi phí lãi vay được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)? Bài viết này sẽ giải đáp cho bạn những thắc mắc về chi phí lãi vay trong giao dịch liên kết, các lợi ích và tác hại khi xác định chính xác hoặc không chính xác chi phí này, cũng như cách tính chi phí lãi vay được trừ theo quy định mới nhất của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.

Chi phí lãi vay trong giao dịch liên kết là gì?

Theo điểm a khoản 3 Điều 16 của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP, chi phí lãi vay trong giao dịch liên kết là tổng chi phí lãi vay (sau khi trừ đi lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp) được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN của người nộp thuế. Chi phí lãi vay này không được vượt quá 30% trong tổng lợi nhuận thuần thu được từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng với chi phí lãi vay sau khi trừ đi lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng thêm chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ.

Giao dịch liên kết là gì? Theo Điều 4 của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP, giao dịch liên kết là giao dịch giữa người nộp thuế và bên liên quan hoặc giữa các bên liên quan. Bên liên quan là bất kỳ cá nhân, tổ chức nào có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với người nộp thuế theo một trong các tiêu chí sau:

  • Sở hữu ít nhất 25% vốn điều lệ, cổ phần, thành viên, quyền sử dụng tài sản hoặc quyền kiểm soát người nộp thuế.
  • Được người nộp thuế sở hữu ít nhất 25% vốn điều lệ, cổ phần, thành viên, quyền sử dụng tài sản hoặc quyền kiểm soát.
  • Có quan hệ họ hàng ruột thịt hoặc hôn nhân theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
  • Là người điều hành, thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng hoặc người có vai trò tương tự của người nộp thuế.
  • Vay hoặc cho vay ít nhất 10% tổng số tiền vốn góp chủ sở hữu của người nộp thuế.
  • Có giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ chiếm ít nhất 50% tổng doanh thu của người nộp thuế hoặc bên liên quan.
  • Có quyền quyết định hoặc ảnh hưởng đến quyền quyết định về giá hoặc các yếu tố liên quan đến giá trong giao dịch của người nộp thuế.

Các trường hợp phát sinh chi phí lãi vay liên kết

Chi phí lãi vay liên kết có thể phát sinh trong các trường hợp sau:

  • Vay của công ty mẹ, công ty con: Đây là trường hợp doanh nghiệp vay tiền từ công ty mẹ hoặc công ty con để đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh hoặc thanh toán các khoản nợ. Lãi vay phải trả cho công ty mẹ hoặc công ty con là chi phí lãi vay liên kết.
  • Vay của các bên có quan hệ liên kết: Đây là trường hợp doanh nghiệp vay tiền từ các bên có quan hệ liên kết khác như các cá nhân, tổ chức có sở hữu, kiểm soát, quyền quyết định hoặc ảnh hưởng đến giá trong giao dịch của doanh nghiệp. Lãi vay phải trả cho các bên này cũng là chi phí lãi vay liên kết.

Lợi ích khi xác định chính xác chi phí lãi vay liên kết

Những điều cần biết về chi phí lãi vay trong giao dịch liên kết
Lợi ích khi xác định chính xác chi phí lãi vay liên kết

Xác định chính xác chi phí lãi vay liên kết có những lợi ích sau:

  • Tuân thủ chính sách thuế của Nhà nước: Khi xác định chính xác chi phí lãi vay liên kết, doanh nghiệp sẽ không vi phạm các quy định về thuế TNDN, chuyển giá và giao dịch liên kết. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp tránh được những rủi ro pháp lý, hậu quả tiêu cực và ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp.
  • Xác định chính xác chi phí được trừ khi tính thuế TNDN: Khi xác định chính xác chi phí lãi vay liên kết, doanh nghiệp sẽ biết được mức chi phí lãi vay được trừ không vượt quá 30% EBITDA* (lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng chi phí lãi vay cộng chi phí khấu hao). Điều này sẽ giúp doanh nghiệp tính toán chính xác thuế TNDN phải nộp và tối ưu hóa lợi nhuận sau thuế.

Ví dụ: Doanh nghiệp A có giao dịch liên kết với công ty mẹ B. T

rong năm 2023, doanh nghiệp A có các chỉ tiêu sau:

  • Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: 1.2 tỷ VNĐ
  • Chi phí lãi vay: 100 triệu VNĐ
  • Chi phí khấu hao: 200 triệu VNĐ
  • Lãi tiền gửi và tiền cho vay thu được: 50 triệu VNĐ

Theo công thức tính EBITDA*, ta có:

EBITDA* = Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh + Chi phí lãi v ay + Chi phí khấu hao – Lãi tiền gửi và tiền cho vay thu được

EBITDA* = 1.2 tỷ + 100 triệu + 200 triệu – 50 triệu = 1.45 tỷ VNĐ

Chi phí lãi vay liên kết được trừ không vượt quá 30% EBITDA* là:

30% x 1.45 tỷ = 435 triệu VNĐ

Do chi phí lãi vay của doanh nghiệp A là 100 triệu VNĐ, nhỏ hơn mức tối đa được trừ là 435 triệu VNĐ, nên doanh nghiệp A được trừ toàn bộ chi phí lãi vay khi tính thuế TNDN.

Thuế TNDN phải nộp của doanh nghiệp A là:

(1.2 tỷ – 100 triệu) x 20% = 220 triệu VNĐ

Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp A là:

1.2 tỷ – 220 triệu = 980 triệu VNĐ

Tác hại khi không xác định đúng chi phí lãi vay liên kết

Không xác định đúng chi phí lãi vay liên kết có thể gây ra những tác hại sau:

  • Bị truy thu thuế, phạt vi phạm hành chính về thuế: Nếu doanh nghiệp không xác định đúng chi phí lãi vay liên kết, có thể bị coi là chuyển giá để trốn thuế hoặc gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước. Điều này sẽ bị cơ quan thuế kiểm tra, truy thu thuế chênh lệch, phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định của Luật Thuế TNDN và Luật Xử lý vi phạm hành chính.
  • Sai lệch trong kết quả hoạt động kinh doanh: Nếu doanh nghiệp không xác định đúng chi phí lãi vay liên kết, có thể gây sai lệch trong kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này sẽ ảnh hưởng đến việc lập báo cáo tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và ra quyết định kinh doanh của doanh nghiệp.

Ví dụ: Doanh nghiệp C có giao dịch liên kết với công ty con D.

Trong năm 2023, doanh nghiệp C có các chỉ tiêu sau:

  • Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: 2 tỷ VNĐ
  • Chi phí lãi vay: 800 triệu VNĐ
  • Chi phí khấu hao: 400 triệu VNĐ
  • Lãi tiền gửi và tiền cho vay thu được: 100 triệu VNĐ

Theo công thức tính EBITDA*, ta có:

EBITDA* = Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh + Chi phí lãi vay + Chi phí khấu hao – Lãi tiền gửi và tiền cho vay thu được

EBITDA* = 2 tỷ + 800 triệu + 400 triệu – 100 triệu = 3.1 tỷ VNĐ

Chi phí lãi vay liên kết được trừ không vượt quá 30% EBITDA* là:

30% x 3.1 tỷ = 930 triệu VNĐ

Do chi phí lãi vay của doanh nghiệp C là 800 triệu VNĐ, nhỏ hơn mức tối đa được trừ là 930 triệu VNĐ, nên doanh nghiệp C được trừ toàn bộ chi phí lãi vay khi tính thuế TNDN.

Tuy nhiên, doanh nghiệp C không xác định đúng chi phí lãi vay liên kết, mà tự ý trừ hết 800 triệu VNĐ là chi phí lãi vay thông thường. Điều này là sai lệch so với quy định của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.

Thuế TNDN phải nộp của doanh nghiệp C theo cách tính sai lệch là:

(2 tỷ – 800 triệu) x 20% = 240 triệu VNĐ

Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp C theo cách tính sai lệch là:

2 tỷ – 240 triệu = 1.76 tỷ VNĐ

Nếu cơ quan thuế phát hiện ra sai lệch này, doanh nghiệp C sẽ bị truy thu thuế chênh lệch là:

(800 triệu – 930 triệu) x 20% = -26 triệu VNĐ

Doanh nghiệp C cũng sẽ bị phạt vi phạm hành chính về thuế theo mức từ 12% đến 20% số tiền thuế chênh lệch. Giả sử mức phạt là 15%, thì doanh nghiệp C sẽ bị phạt là:

-26 triệu x 15% = -3.9 triệu VNĐ

Tổng số tiền doanh nghiệp C phải trả cho cơ quan thuế là:

-26 triệu – 3.9 triệu = -29.9 triệu VNĐ

Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp C sau khi trả cho cơ quan thuế là:

1.76 tỷ + 29.9 triệu = 1.7899 tỷ VNĐ

Ta thấy rằng, do không xác định đúng chi phí lãi vay liên kết, doanh nghiệp C đã gây sai lệch trong kết quả hoạt động kinh doanh và bị cơ quan thuế truy thu, phạt vi phạm hành chính về thuế.

Cách xác định chi phí lãi vay được trừ khi có giao dịch liên kết

Để xác định chi phí lãi vay được trừ khi có giao dịch liên kết, doanh nghiệp cần thực hiện các bước sau:

  • Bước 1: Xác định các giao dịch liên kết của doanh nghiệp theo các tiêu chí quy định tại Điều 4 của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.
  • Bước 2: Xác định chi phí lãi vay trong giao dịch liên kết theo điểm a khoản 3 Điều 16 của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.
  • Bước 3: Xác định EBITDA* theo công thức tính tại khoản 4 Điều 16 của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.
  • Bước 4: Xác định mức chi phí lãi vay liên kết được trừ không vượt quá 30% EBITDA* theo điểm b khoản 3 Điều 16 của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.
  • Bước 5: So sánh chi phí lãi vay trong giao dịch liên kết với mức chi phí lãi vay liên kết được trừ không vượt quá 30% EBITDA*. Nếu nhỏ hơn hoặc bằng mức chi phí lãi vay liên kết được trừ không vượt quá 30% EBITDA*, doanh nghiệp được trừ toàn bộ chi phí lãi vay trong giao dịch liên kết. Nếu lớn hơn mức chi phí lãi vay liên kết được trừ không vượt quá 30% EBITDA*, doanh nghiệp chỉ được trừ mức chi phí lãi vay liên kết tương ứng.
  • Bước 6: Lập báo cáo chi tiết về chi phí lãi vay trong giao dịch liên kết và cách xác định chi phí lãi vay được trừ khi tính thuế TNDN. Báo cáo này sẽ là cơ sở để doanh nghiệp giải trình cho cơ quan thuế nếu có yêu cầu.

Kết luận

Chi phí lãi vay trong giao dịch liên kết là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thuế TNDN của doanh nghiệp. Việc xác định chính xác chi phí lãi vay liên kết sẽ giúp doanh nghiệp tuân thủ chính sách thuế của Nhà nước, xác định chính xác chi phí được trừ khi tính thuế TNDN, tối ưu hóa lợi nhuận sau thuế và tránh những rủi ro pháp lý, hậu quả tiêu cực và ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần thực hiện các bước theo quy định của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP để xác định chi phí lãi vay liên kết và lập báo cáo chi tiết về chi phí này.

Rate this post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chúng tôi sử dụng cookie và các công nghệ tracking khác như Google Analytics... để cải thiện trải nghiệm duyệt web của bạn.
error: Thông báo: Nội dung được bảo vệ !!