Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là một trong 2 loại chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Bài viết dưới đây, MAN – Master Accountant Network gửi đến các bạn một số thông tin, đặc điểm và ví dụ về chi phí này theo quy định mới nhất.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại được định nghĩa là gì?
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được bao gồm bởi chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành đã phát sinh trong năm hành chính. Đây chính là căn cứ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau thuế trong năm tài chính hiện hành.
– Chi phí thuế thu nhập hoãn lại (Deferred Income Tax) là thuế TNDN sẽ phải nộp trong tương lai dựa trên các khoản đã chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm tài chính hiện hành.
– Chi phí thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN sẽ phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm tài chính và thuế suất TNDN hiện hành.
Tóm lại, chi phí thuế TNDN hoãn lại là số thuế thu nhập mà doanh nghiệp, công ty nộp trong tương lai đã phát sinh từ việc:
- Ghi nhận thuế TNDN hoãn lại phải trả trong năm tài chính hiện hành;
- Hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả hoặc tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã được ghi từ các năm tài chính trước đó.
Ví dụ về tài sản thu nhập hoãn lại hoặc thuế TNDN hoãn lại
Ví dụ dễ hiểu nhất về khoản nợ thuế TNDN hoãn lại hoặc tài sản thu nhập hoãn lại là từ sự khác biệt trong những phương pháp khấu hao. Đối với tiêu chuẩn GAAP, công ty có thể lựa chọn những phương pháp khấu hao khác nhau.
Nhưng sở thuế vụ có thể sẽ yêu cầu công ty sử dụng phương pháp khấu hao khác so với những phương pháp có trong GAAP. Chính vì điều đó, số tiền khấu hao ghi trên BCTC sẽ khác so với khoản khấu hao được ghi trên tờ khai thuế của doanh nghiệp.
Suốt vòng đời của khoản tài sản khấu hao, giá trị khấu hao của hai phương pháp khấu hao là hoàn toàn khác nhau. Nhưng cuối vòng đời tài sản không có nghĩa vụ tài sản hoãn lại tồn đọng bởi vì tổng khấu hao giữa hai phương pháp khấu hao là bằng nhau.
Tài khoản xác định chi phí thuế TNDN hoãn lại
– Kế toán viên cần xác định chi phí của thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại khi lập báo cáo tài chính (BCTC), báo cáo thuế theo như quy định của chuẩn mực kế toán “Thuế TNDN”.
– Kế toán không được phản ánh vào tài khoản này thuế thu nhập hoãn lại hoặc tài sản thuế TNDN hoãn lại phải trả được phát sinh từ các giao dịch đã ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu (VCSH).
– Vào cuối kỳ kế toán, kế toán viên cần kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh của bên nợ và bên có tài khoản 8212 (chi phí thuế TNDN hoãn lại) vào TK 911 (tài khoản xác định kết quả kinh doanh).
Cách để xác định thuế TNDN hoãn lại dễ dàng
- Vào thời điểm cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải xác định đồng thời ghi nhận thuế TNDN hoãn lại phải trả (nếu có) theo quy định của chuẩn mực kế toán số 17 của thuế TNDN.
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả sẽ được xác định theo công thức sau:
Thuế thu nhập hoãn lại = Chênh lệch tạm thời đã được khấu trừ + giá trị đã được khấu trừ của các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng và các khoản lỗ tính thuế chuyển sang năm sau x thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm được thực hiện trên quy tắc bù trừ từ số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm tài chính với số thuế thu nhập hoãn lại đã ghi nhận từ các năm trước nhưng được ghi giảm trong năm nay (hoàn nhập). - Nếu như số thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn số thuế TNDN hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, thì lúc đó số tiền chênh lệch giữa số thuế TNDN hoãn lại phát sinh lớn hơn số được hoàn nhập lại trong năm ghi nhận bổ sung vào số thuế TNDN hoãn lại và ghi tăng chi phí thuế TNDN hoãn lại.
- Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm, thì chênh lệch giữa thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh nhỏ hơn số được hoàn nhập trong năm được ghi giảm (hoàn nhập) số thuế TNDN phải trả và ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại.
Nguyên tắc trong kế toán đối với tài sản thuế thu nhập hoãn lại kèm ví dụ
– TK 243 dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động giảm hoặc tăng của thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
Trong trường hợp tại thời điểm kế toán viên ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả, đã biết trước sẽ có sự thay đổi về thuế suất thuế thu nhập của doanh nghiệp trong tương lai. Nếu việc hoàn nhập tài sản của thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại nằm trong thời điểm thuế suất mới đã có hiệu lực thì thuế suất áp dụng dùng để ghi nhận tài sản thuế hoãn lại được tính dựa vào thuế suất mới.
– Cơ sở tính nợ phải trả và thuế của tài sản và chênh lệch tạm thời:
+ Cơ sở dùng để tính thuế của các tài sản là các giá trị sẽ được khấu trừ khỏi khoản thuế thu nhập bị chịu thuế trong khi thu hồi các giá trị ghi sổ của khoản tài sản. Các khoản thu nhập không phải chịu thuế thì việc tính thuế của tài sản theo giá trị ghi sổ của tài sản đó. Cơ sở dùng để tính thuế thu nhập của khoản nợ cần phải trả là giá trị ghi sổ của khoản nợ (-) giá trị được khấu trừ vào khoản thu nhập sẽ phải chịu thuế khi thanh toán nợ phải trả trong những kỳ tính thuế trong tương lai. Trong trường hợp doanh thu được nhận trước, cơ sở để tính thuế là giá trị ghi sổ của nó (-) giá trị doanh thu không cần phải chịu thuế ở tương lai.
+ Chênh lệch tạm thời có nghĩa là khoản nợ phải trả hoặc chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản và cơ sở tính thuế của tài sản hoặc nợ phải trả trong bảng cân đối kế toán đó. Gồm 02 loại trong chênh lệch tạm thời: chênh lệch tạm thời chịu thuế và chênh lệch tạm thời được khấu trừ.
+ Đối với chênh lệch tạm thời về thời gian, đơn giản chỉ là một trong những trường hợp của chênh lệch tạm thời. Ví dụ như: Nếu lợi nhuận được ghi nhận trong kỳ tính thuế này nhưng thu nhập phải chịu thuế lại được tính trong kỳ tính thuế khác.
+ Đối với các khoản chênh lệch tạm thời giữa nợ phải trả so hoặc giá trị ghi sổ của tài sản đối với cơ sở dùng để tính thuế của nợ phải trả hoặc tài sản đó có thể sẽ không phải là khoản chênh lệch tạm thời.
+ Chênh lệch tạm thời giữa giá trị ghi sổ của nợ phải trả hoặc tài sản so với cơ sở dùng để tính thuế nợ phải trả hoặc tài sản đó có thể không là các khoản chênh lệch tạm thời về mặt thời gian. Ví dụ như: Khi đánh giá lại một tài sản nào đó thì giá trị ghi sổ của tài sản đó thay đổi nhưng nếu cơ sở để tính thuế không có sự thay đổi thì sẽ có khoản phát sinh chênh lệch tạm thời. Nhưng thời gian thu hồi giá trị ghi sổ và cơ sở tính để tính thuế không có sự thay đổi nên khoản chênh lệch tạm thời này không là khoản chênh lệch tạm thời về thời gian.
+ Kế toán viên sẽ không tiếp tục sử dụng khái niệm “Chênh lệch vĩnh viễn” để phân biệt khoản chênh lệch tạm thời khi xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả do thời gian thanh toán nợ phải trả hoặc thu hồi tài sản cũng như thời gian khấu trừ nợ phải trả và tài sản đó vào khoản thu nhập dùng để chịu thuế là hữu hạn.
– Nếu đơn vị doanh nghiệp có dự tính chắc chắn sẽ có được lợi nhuận tính thuế TNDN ở tương lai dùng để sử dụng các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ, những khoản lỗ tính thuế và các ưu đãi thuế chưa sử dụng, kế toán viên được ghi nhận khoản tài sản thuế TNDN hoãn lại đối với:
+ Với tất cả những khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ (sẽ trừ khoản chênh lệch tạm thời được phát sinh từ ghi nhận ban đầu của khoản nợ phải trả hoặc tài sản từ giao dịch mà không phải là giao dịch hợp nhất kinh doanh; đồng thời không ảnh hưởng đến thu nhập chịu thuế (hoặc lỗ tính thuế) và lợi nhuận kế toán tại thời điểm phát sinh giao dịch).
+ Giá trị được khấu trừ khoản lỗ tính thuế và các ưu đãi thuế chưa được sử dụng, chuyển sang năm tài chính sau.
– Vào cuối kỳ kế toán, công ty cần phải lập “Bảng theo dõi chênh lệch tạm thời được khấu trừ chưa được sử dụng”, “Bảng xác định chênh lệch tạm thời đã được khấu trừ”, giá trị khấu trừ chuyển sang năm sau của các ưu đãi thuế chưa sử dụng và khoản lỗ tính thuế làm căn cứ để lập “Bảng xác định tài sản thuế TNDN hoãn lại” nhằm xác định giá trị của tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại đã được ghi nhận hoặc là đã được hoàn nhập trong năm.
Trên đây là những vấn đề liên quan chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại do MAN – Master Accountant Network tìm hiểu và tóm tắt lại một cách ngắn gọn nhất. Hy vọng, những thông tin này sẽ giúp ích cho doanh nghiệp của các bạn. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan kế toán thuế, bạn hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ nhanh chóng, đầy đủ và chính xác.
Tìm hiêu thêm về: TOP 12 công ty dịch vụ kế toán tận tâm uy tín nhất Việt Nam
Ban biên tập: MAN
Nội dung liên quan
Tin tức
Tin tức
Tin tức
Tin tức
Tin tức
Tin tức