Luật thuế xuất nhập khẩu 107/2016/QH13 ban hành ngày 06/04/2016 không chỉ kế thừa tính hiệu quả của những quy định trước đó mà còn được bổ sung thêm nhiều quy định mới, đồng thời cải cách một số thủ tục hành chính và trở nên phù hợp hơn với những cam kết quốc tế. Vậy Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 có điểm gì nổi bật? Cùng MAN tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Quy định chung về luật thuế xuất nhập khẩu 2016
Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/09/2016 đặt ra quy định về đối tượng chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ tính thuế, thời điểm tính thuế, biểu thuế, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ áp dụng đối hàng hóa XK, nhập khẩu; miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế xuất khẩu (TXK), thuế nhập khẩu (TNK).
Văn bản pháp luật khác có liên quan về luật thuế xuất nhập khẩu
Văn bản pháp luật khác có liên quan về luật thuế xuất nhập khẩu Để đảm bảo tính chính xác và tuân thủ các quy định hiện hành, bạn cần tham khảo những văn bản pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (TXK, TNK) dưới đây:
| Loại Văn bản | Số hiệu và Ngày ban hành | Nội dung/Chức năng Chính | Tình trạng |
|---|---|---|---|
| Nghị định
|
Nghị định số 134/2016/NĐ-CP (01/9/2016) | Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. | Còn hiệu lực |
| Nghị định số 18/2021/NĐ-CP (11/3/2021) | Sửa đổi, bổ sung một số điều của NĐ 134/2016/NĐ-CP, tập trung vào các quy định về miễn thuế, hoàn thuế. | Còn hiệu lực | |
| Nghị định số 26/2023/NĐ-CP (31/5/2023) | Ban hành Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan (Thay thế NĐ 122/2016/NĐ-CP, NĐ 125/2017/NĐ-CP, v.v.). | Còn hiệu lực | |
| Các Nghị định FTA (VD: CPTPP, EVFTA, RCEP) | Quy định về Biểu thuế ưu đãi đặc biệt để thực hiện các Hiệp định Thương mại Tự do. | Còn hiệu lực | |
| Thông tư
|
Thông tư số 38/2018/TT-BTC (20/4/2018) | Quy định chi tiết về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. | Còn hiệu lực |
| Thông tư số 04/2023/TT-BTC (19/01/2023) | Hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; TXK, TNK và quản lý thuế đối với hàng hóa XNK (Thay thế Thông tư 38/2015/TT-BTC và 39/2018/TT-BTC). | Còn hiệu lực | |
| Quyết định | Quyết định số 28/2019/QĐ-TTg (28/8/2019) | Quy định việc áp dụng thuế suất thông thường đối với hàng hóa nhập khẩu. | Còn hiệu lực |
| Văn bản Hợp nhất | (Đã loại bỏ các văn bản cũ) | Lưu ý: Để đảm bảo tính chính xác, bạn nên tham khảo trực tiếp các Nghị định và Thông tư nêu trên thay vì các Văn bản hợp nhất cũ. |
Thuế xuất nhập khẩu định nghĩa là gì?
Thuế xuất nhập khẩu là một loại thuế gián thu và đánh vào những hàng hóa được phép xuất/nhập khẩu qua biên giới Việt Nam, độc lập trong hệ thống pháp luật thuế Việt Nam cũng như các quốc gia trên thế giới.
Thuế xuất nhập khẩu có mục đích chủ yếu là bảo hộ nền sản xuất trong nước nhưng không thể áp dụng những biện pháp hành chính. Loại thuế này chỉ thu một lần, được áp dụng đối với cả hàng hóa mậu dịch và phi mậu dịch.
Đối tượng sẽ phải chịu thuế xuất nhập khẩu
Theo Luật thuế xuất khẩu nhập khẩu mới nhất 2016 thì những đối tượng dưới đây sẽ phải chịu thuế xuất nhập khẩu:
– Hàng hóa xuất – nhập khẩu qua biên giới, cửa khẩu của Việt Nam.
– Hàng hóa NK từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước, hàng hóa XK từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan.
– Hàng hóa xuất – nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất – nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất – nhập khẩu, quyền phân phối.
– Đối tượng chịu thuế xuất – nhập khẩu không áp dụng với những trường hợp dưới đây:
- Hàng hóa trung chuyển, chuyển khẩu, quá cảnh.
- Hàng hóa viện trợ không hoàn lại, hàng hóa viện trợ nhân đạo.
- Hàng hóa trung chuyển giữa các khu phi thuế quan; hàng hóa NK từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ được tiêu thụ trong khu phi thuế quan; hàng hóa XK từ khu phi thuế quan ra nước ngoài.
- Phần dầu khí được dùng để chi trả tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu.
Đặc trưng của Luật Thuế Xuất nhập khẩu mới nhất (Luật 107/2016/QH13)
Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu mới đã thay đổi căn bản cơ chế quản lý thuế, chuyển từ cơ chế “nộp rồi hoàn” sang cơ chế “miễn thuế” cho nhiều trường hợp, nhằm tạo thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp.
Chuyển đổi cơ chế với hàng hóa gia công, sản xuất xuất khẩu
- Trước đây (Cơ chế Hoàn thuế): Hàng hóa là linh kiện, vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu là đối tượng phải nộp thuế khi nhập khẩu và được hoàn thuế khi xuất khẩu.
- Hiện tại (Cơ chế Miễn thuế): Chuyển sang đối tượng miễn thuế ngay từ khâu nhập khẩu (theo Khoản 7, Điều 16 Luật 107/2016/QH13 và hướng dẫn tại NĐ 134/2016/NĐ-CP, NĐ 18/2021/NĐ-CP).
Chuyển đổi cơ chế đối với hàng tạm nhập tái xuất
- Trước đây (Cơ chế Hoàn thuế): Hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất là đối tượng chịu thuế ở khâu nhập khẩu và được hoàn thuế khi tái xuất.
- Hiện tại (Cơ chế Miễn thuế có điều kiện): Chuyển sang đối tượng miễn thuế có điều kiện về thời hạn, bảo lãnh, đặt cọc (theo Khoản 9, Điều 16 Luật 107/2016/QH13), phù hợp với thông lệ quốc tế, giúp doanh nghiệp giảm áp lực vốn.
Miễn thuế cho hàng hóa cư dân biên giới
- Luật mới quy định miễn thuế cho hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới phục vụ sản xuất và đời sống, tuân thủ các quy định về định mức miễn thuế theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Mở rộng phạm vi miễn thuế phục vụ an sinh xã hội
- Miễn thuế đối với hàng hóa xuất – nhập khẩu nhằm phục vụ an sinh xã hội, khắc phục hậu quả dịch bệnh, thiên tai, thảm họa. Điều này bao gồm cả hàng hóa viện trợ nhân đạo, quà biếu, quà tặng (Điều 16 Luật 107/2016/QH13).
Cơ cấu Biểu thuế hiện đại
- Cơ cấu Biểu thuế được thiết kế hiện đại, phù hợp với các cam kết quốc tế và việc thực hiện các Hiệp định Thương mại Tự do (FTA), đặc biệt là việc áp dụng Biểu thuế ưu đãi đặc biệt.
Căn cứ tính thuế xuất nhập khẩu là gì?
Căn cứ tính thuế xuất – nhập khẩu đối với hàng hóa theo tỷ lệ phần trăm:
- Số tiền thuế xuất – nhập khẩu sẽ được tính toán dựa trên giá trị thuế và thuế suất theo tỷ lệ % của từng mặt hàng tại thời điểm tính thuế.
- Thuế suất áp dụng cho hàng hóa XK được quy định cụ thể đối với mỗi mặt hàng tại biểu thuế xuất khẩu.
- Nếu hàng hóa XK sang vùng lãnh thủ, nước hoặc nhóm nước có thỏa thuận ưu đãi về thuế xuất khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam thì tuân theo những thỏa thuận này.
- Thuế suất với hàng hóa NK gồm thuế suất thông thường, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất ưu đãi. Cách áp dụng như sau:
- Thuế suất ưu đãi được áp dụng cho hàng hóa NK xuất xứ từ vùng lãnh thổ, nước hoặc nhóm nước thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường Việt Nam đáp ứng điều kiện xuất xứ từ vùng lãnh thổ, nước hoặc nhóm nước thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam;
- Thuế suất ưu đãi đặc biệt được áp dụng cho hàng hóa NK xuất xứ từ vùng lãnh thổ hoặc nước, nhóm nước có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về TNK trong quan hệ thương mại với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường Việt Nam đáp ứng điều kiện xuất xứ từ vùng lãnh thổ hoặc nước, nhóm nước có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam;
- Thuế suất thông thường được áp dụng cho hàng hóa NK không thuộc những trường hợp quy định tại điểm a và b khoản này. Thuế suất thông thường bằng 150% thuế suất ưu đãi đối với từng mặt hàng tương ứng. Nếu mức thuế suất ưu đãi là 0% thì Thủ tướng Chính phủ sẽ dựa trên Điều 1 của Luật này để đưa ra mức thuế suất thông thường.
Căn cứ tính thuế xuất – nhập khẩu đối với hàng hóa theo phương pháp tính thuế tuyệt đối và phương pháp tính thuế hỗn hợp:
- Số tiền thuế tính theo phương pháp tính thuế tuyệt đối áp dụng cho hàng hóa xuất – nhập khẩu được xác định dựa trên lượng hàng hóa thực tế xuất – nhập khẩu và mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa ở thời điểm tính thuế.
- Số tiền tính theo phương pháp tính thuế hỗn hợp áp dụng cho hàng hóa xuất – nhập khẩu được xác định là tổng số tiền thuế theo tỷ lệ % và số tiền thuế tuyệt đối theo quy định tại khoản 1 Điều 5 và khoản 1 Điều 6 của Luật này.
Tham khảo: Công thức tính thuế xuất nhập khẩu theo quy định mới nhất
Ưu và nhược điểm của pháp luật thuế xuất khẩu nhập khẩu
Ưu điểm
- Cải cách thủ tục hành chính: Góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao môi trường kinh doanh và cải thiện năng lực cạnh tranh quốc gia.
- Thúc đẩy sản xuất trong nước: Thúc đẩy sự phát triển và bảo hộ một cách hợp lý sản xuất kinh doanh trong nước đúng với định hướng phát triển của Đảng và Nhà nước.
- Mở rộng ưu đãi đầu tư: Sửa đổi, bổ sung những quy định về ưu đãi thuế nhập khẩu với hàng hóa là linh kiện, vật tư, nguyên liệu cho sản xuất phục vụ những dự án thuộc các ngành nghề đặc biệt cần được khuyến khích đầu tư, hoặc những khu vực có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật: Giúp hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo ra sự thống nhất với các văn bản pháp luật liên quan.
- Xử lý vướng mắc thực tiễn: Xử lý những vướng mắc nảy sinh khi thực hiện Luật Thuế xuất nhập khẩu hiện hành.
Nhược điểm
- Thiếu đáp ứng thực tiễn: Một số quy định không còn đáp ứng thực tiễn xuất – nhập khẩu và quy định của hệ thống pháp luật liên quan.
- Quy định chưa rõ về thuế suất tại chỗ: Điều 5 Luật Thuế XNK chưa nêu rõ quy định về thuế suất thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu tại chỗ.
- Chưa rõ thời hạn nộp thuế bảo quản: Chưa nêu rõ quy định về thời hạn nộp thuế trong trường hợp mang hàng về bảo quản.
Nhà nước quản lý thuế xuất khẩu nhập khẩu như thế nào?
Để quản lý tốt thuế XNK, hạn chế tình trạng thất thu thuế, Nhà nước Việt Nam đã và đang áp dụng quy trình thu thủ tục thu thuế như sau:
- Bước 1: Người nộp thuế sẽ phải kê khai số lượng và giá tính thuế với mỗi mặt hàng xuất – nhập khẩu mỗi khi có hàng hóa xuất hoặc nhập khẩu. Việc kê khai, tính thuế sẽ được thực hiện trên tờ khai hải quan. Hoạt động kê khai, tính thuế XNK được thực hiện ngay tại địa điểm và thời điểm đăng ký tờ khai hàng hóa XNK.
- Bước 2: Người kê khai nộp tờ khai hàng hóa XNK cho cơ qua hải quan nơi làm thủ tục XNK để cơ quan này thực hiện kiểm hóa và xác định mức thuế cần nộp. Các cán bộ hải quan chuyên trách sẽ trực tiếp làm nhiệm vụ kiểm hóa.
- Bước 3: Kể từ khi người nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan thì đây cũng chính là thời điểm xác định hạn nộp thuế. Theo pháp luật về thuế xuất nhập khẩu, hàng hóa XNK cần được nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa.
Có thể thấy Luật thuế xuất nhập khẩu năm 2016 đã có những sửa đổi, bổ sung phù hợp để phù hợp hơn với thực tiễn nhưng vẫn còn những mặt hạn chế. Mong rằng bài viết này đã cung cấp cho bạn những kiến thức hữu ích và đừng quên tham khảo thêm nhiều kiến thức pháp luật khác về thuế trên website của MAN nhé.
Đọc tiếp: Thông tin đối tượng chịu thuế GTGT & không chịu thuế
Liên hệ ngay với đội ngũ chuyên gia của chúng tôi để nhận tư vấn chuyên sâu về dịch vụ kiểm toán và báo giá chi tiết, đảm bảo tuân thủ pháp luật và nâng tầm quản trị doanh nghiệp của bạn.
Thông tin liên hệ MAN – Master Accountant Network
- Địa chỉ: Số 19A, đường 43, phường Tân Thuận, TP. Hồ Chí Minh
- Mobile/Zalo: 0903 963 163 – 0903 428 622
- Email: man@man.net.vn
Phụ trách sản xuất nội dung bởi: Ông Lê Hoàng Tuyên – Sáng lập viên (Founder) & CEO MAN – Master Accountant Network, Kiểm toán viên CPA Việt Nam với hơn 30 năm kinh nghiệm trong ngành Kế toán, Kiểm toán và Tư vấn Tài chính.
Ban biên tập: MAN – Master Accountant Network








Nội dung liên quan
Tin tức Kế toán - Thuế
Tin tức Kế toán - Thuế
Tin tức
Tin tức Kế toán - Thuế
Tin tức
Tin tức Kế toán - Thuế