Cách tính thu nhập chịu thuế TNCN và mức đóng thuế như thế nào là đúng luật là mối quan tâm của hầu hết người lao động. MAN – Master Accountant Network sẽ giúp bạn giải quyết những thắc mắc liên quan đến vấn đề này trong bài viết hôm nay.
Thuế thu nhập chịu thuế TNCN là như thế nào?
Thuế TNCN là loại thuế mà người lao động phải nộp cho nhà nước dựa trên thu nhập cá nhân của họ. Thuế TNCN được tính trên tổng thu nhập chịu thuế, sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ gia cảnh và các khoản khấu trừ khác theo quy định.
Những khoản thu nhập cần phải chịu thuế TNCN: các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền công, tiền lương và những khoản thu nhập chịu thuế khác có tính chất tiền công, tiền lương mà đơn vị chi trả cho các cá nhân.
Mức lương đóng thuế TNCN của người lao động sẽ áp dụng:
- Trong trường hợp không đăng ký giảm trừ gia cảnh thì người lao động sẽ phải nộp thuế TNCN nếu có tổng mức thu nhập từ tiền công, tiền lương trên 11 triệu đồng/tháng.
- Trong trường hợp có 01 người phụ thuộc thì người lao động có tổng thu nhập trên 15.4 triệu đồng/tháng mới phải tiến hành nộp thuế TNCN.
Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm quy định về mức giảm trừ gia cảnh mới nhất tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14.
Để được tư vấn thuế thu nhập cá nhân rõ hơn, mời bạn truy cập: Tại đây
Cách xác định TNCN tính thuế từ thu nhập chịu thuế
Để tính thuế thu nhập cá nhân, bạn cần xác định được khoản thu nhập tính thuế của mình. Thu nhập chịu thuế là tổng số tiền mà bạn kiếm được trong một khoảng thời gian nhất định, trừ đi các khoản miễn giảm theo quy định của pháp luật. Để xác định được thu nhập tính thuế của mình, bạn cần thực hiện các bước sau:
Bước 1: Xác định khoảng thời gian cần kê khai thuế. Thông thường, khoảng thời gian khai thuế là một năm dương lịch, từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12. Tuy nhiên, có những trường hợp đặc biệt mà bạn có thể khai thuế theo quý hoặc theo tháng.
Bước 2: Chỉ ra những khoản thu nhập phải chịu thuế. Theo quy định hiện hành, có 10 loại thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân, bao gồm:
- Thu nhập của cá nhân từ tiền lương, tiền công;
- Thu nhập của cá nhân từ kinh doanh;
- Thu nhập của cá nhân từ hoạt động dịch vụ;
- Thu nhập của cá nhân từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa không chịu thuế giá trị gia tăng;
- Thu nhập của cá nhân từ việc chuyển nhượng bất động sản;
- Thu nhập của cá nhân từ việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
- Thu nhập của cá nhân từ việc chuyển nhượng tài sản khác;
- Thu nhập của cá nhân từ tiền lãi, cổ tức, phần lợi nhuận được chia;
- Thu nhập của cá nhân từ việc cho thuê tài sản;
- Thu nhập của cá nhân từ các nguồn khác.
Bước 3: Chỉ ra những khoản thu nhập chịu thuế được miễn trừ theo quy định. Có một số loại thu nhập mà bạn không phải đóng thuế hoặc được giảm một phần thuế theo quy định của pháp luật. Ví dụ:
- Thu nhập từ việc làm công ích xã hội;
- Thu nhập từ việc giảng dạy hoặc nghiên cứu khoa học;
- Thu nhập từ việc bán hàng rong của người có hoàn cảnh khó khăn;
- Thu nhập từ việc bán hàng hóa do người khuyết tật sản xuất;
- Một phần tiền lương của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
- Một phần tiền lương của người lao động Việt Nam làm việc tại nước ngoài.
Bước 4: Sử dụng công thức sau đây để xác định thu nhập tính thuế:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản miễn trừ được quy định trong thu nhập chịu thuế
Hướng dẫn cách tính thu nhập chịu thuế TNCN chính xác, mới nhất
Thuế TNCN được tính hàng tháng, có thể kê khai hàng tháng hoặc hàng quý nhưng khi quyết toán thì sẽ tiến hành theo năm. Có 3 phương pháp tính thuế TNCN dành cho 3 đối tượng khác nhau đó là:
- Cá nhân cư trú ký kết hợp đồng lao động với thời hạn từ 3 tháng trở lên: Áp dụng phương pháp tính thuế TNCN dựa trên biểu thuế lũy tiến từng phần.
Công thức tính sẽ là: Thuế TNCN phải nộp được tính = Thuế suất thuế TNCN * Thu nhập cá nhân tính thuế
Trong công thức cách tính thu nhập chịu thuế TNCN có:
Thu nhập cá nhân tính thuế = Thu nhập cá nhân chịu thuế – Các khoản được giảm trừ theo như quy định
Thu nhập cá nhân chịu thuế = Tổng thu nhập cá nhân – Những khoản thu nhập cá nhân đã được miễn thuế TNCN
Các mức thuế suất này được quy định như sau: (đơn vị tính: triệu đồng)
Thu nhập tính thuế của tháng | Thu nhập tính thuế của năm | Thuế suất thuế TNCN (%) |
Ít hơn hoặc bằng 5/ tháng | Ít hơn hoặc bằng 60/ năm | 5 |
Trên 5 – 10/ tháng | Trên 60 đến 120/ năm | 10 |
Trên 10 – 18/ tháng |
Trên 120 – 216/ năm | 15 |
Trên 18 – 32/ tháng | Trên 216 – 384/ năm | 20 |
Trên 32 – 52/ tháng | Trên 384 – 624/ năm | 25 |
Trên 52 – 80/ tháng | Trên 624 – 960/ năm | 30 |
Trên 80/ tháng | Trên 960/ năm | 35 |
- Cá nhân ký kết hợp đồng lao động dưới 3 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động: Khấu trừ 10% thuế TNCN.
- Cá nhân không cư trú (thường là những người nước ngoài): Khấu trừ thuế TNCN 20%.
Lưu ý: Căn cứ tại Điều 11 Luật Thuế TNCN năm 2007 sửa đổi, bổ sung thì thời điểm tính thuế TNCN cũng trùng với thời điểm trả thu nhập cho cá nhân.
Trên đây là hướng dẫn cơ bản về cách tính thu nhập chịu thuế TNCN đơn giản và dễ hiểu nhất. Mong rằng những thông tin trên đây sẽ giúp bạn tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật về thuế TNCN. Nếu cần tư vấn thêm về vấn đề trên, hãy liên hệ MAN – Master Accountant Network để được hỗ trợ nhanh chóng.
Đọc thêm: [Mới nhất] 6 cách tính thuế trong excel nhanh và chuẩn nhất
Ban biên tập: MAN – Master Accountant Network
Nội dung liên quan
Tin tức
Tin tức
Tin tức
Tin tức
Tin tức
Tin tức