Các thông tin liên quan thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài là vấn đề được nhiều cá nhân, tổ chức doanh nghiệp quan tâm. Cùng MAN – Master Accountant Network tìm hiểu những điểm cần lưu ý quan trọng xoay quanh vấn đề về nghĩa vụ thuế TNCN của người lao động nước ngoài trong bài viết sau đây.
Đối tượng lao động người nước ngoài nào cần đóng thuế TNCN?
Những đối tượng lao động nước ngoài phải nộp thuế thu nhập cá nhân gồm người lao động nước ngoài là cá nhân cư trú và không cư trú.
Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, quy định người nước ngoài là cá nhân cư trú khi đáp ứng một trong hai trường hợp:
- Trường hợp 1: Đối tượng lao động nước ngoài có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên (được tính theo năm dương lịch) hoặc liên tục 12 tháng kể từ ngày đầu tiên có mặt tại lãnh thổ Việt Nam.
- Trường hợp 2: Đối tượng lao động nước ngoài có nơi cư trú thường xuyên tại Việt Nam, trong đó có nơi cư trú theo hợp đồng thuê nhà dài hạn với mục đích cư trú hoặc theo đăng ký thường trú.
Do đó, những cá nhân không cư trú là những đối tượng không đáp ứng được 2 trường hợp nêu trên. Những cá nhân này khi có thu nhập từ tiền lương, tiền công được phát sinh tại Việt Nam thì cần phải nộp thuế TNCN theo như quy định của nhà nước Việt Nam.
Mức thu nhập cần phải nộp thuế TNCN cho người nước ngoài
Thông tư số 11 và Nghị quyết số 954 có quy định về mức thu nhập cần phải nộp thuế TNCN như sau:
Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú phải nộp thuế TNCN khi:
– Người nước ngoài không có người phụ thuộc:
- Người nước ngoài ký hợp đồng lao động (HĐLĐ) từ 3 tháng trở lên;
- Thu nhập của người nước ngoài từ tiền công, tiền lương trên 11 triệu đồng/ tháng.
– Người nước ngoài có một người phụ thuộc:
- Người lao động nước ngoài ký kết HĐLĐ từ 3 tháng trở lên;
- Thu nhập của người nước ngoài từ tiền công, tiền lương trên 15,4 triệu đồng/ tháng.
– Người nước ngoài có từ hai người phụ thuộc trở lên thì cần phải nộp thuế nếu thu nhập từ tiền công, tiền lương tăng thêm từ 4,4 triệu đồng/tháng.
Đối với người nước ngoài là cá nhân không cư trú phải nộp thuế TNCN khi:
– Đối với cá nhân không cư trú sẽ phải nộp với mức thuế suất là 20%/ thu nhập chịu thuế khi chỉ cần có thu nhập từ tiền lương, tiền công.
– Bên cạnh đó, nếu cá nhân không cư trú có đóng góp khuyến học, từ thiện, khoản đóng bảo hiểm, nhân đạo, quỹ hưu trí tự nguyện theo quy định thì sẽ được trừ khoản này.
Hướng dẫn quyết toán tính thuế TNCN cho người nước ngoài năm 2024
Lao động người nước ngoài làm việc trên lãnh thổ Việt Nam sẽ được chia ra thành nhiều trường hợp khác nhau. Vì thế, tương ứng với từng trường hợp cụ thể sẽ có cách quyết toán thuế thu nhập cá nhân khác nhau. Cụ thể:
Cách tính thuế thu nhập đối với người nước ngoài cư trú
Theo Điều 7 của Thông tư 111 thuế TNCN, số thuế TNCN cần phải nộp tính sẽ được xác định theo công thức Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thuế suất * Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế sẽ được xác định cụ thể như sau:
- Thu nhập tính TNCN = Khoản thu nhập chịu thuế – những khoản giảm trừ;
- Thu nhập chịu thuế TNCN = Tổng thu nhập – những khoản thu nhập được miễn thuế.
– Đối với người nước ngoài cư trú tại lãnh thổ Việt Nam ký kết HĐLĐ kể từ 3 tháng trở lên thì tính thuế TNCN với thu nhập từ tiền công, tiền lương của người đó được tính theo biểu thuế suất lũy tiến từng phần như sau:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/ tháng | Thuế suất | Hướng dẫn cách tính thuế TNCN phải nộp |
1 | Đến 5 triệu đồng | 5% | 5% * Thu nhập tính thuế |
2 | Trên 5 – 10 triệu đồng | 10% | 10% * Thu nhập tính thuế – 0.25 |
3 | Trên 10 – 18 triệu đồng | 15% | 15% * Thu nhập tính thuế – 0.75 |
4 | Trên 18 – 32 triệu đồng | 20% | 20% * Thu nhập tính thuế – 1.65 |
5 | Trên 32 – 52 triệu đồng | 25% | 25% * Thu nhập tính thuế – 3.25 |
6 | Trên 52 – 80 triệu đồng | 30% | 30% * Thu nhập tính thuế – 5.85 |
7 | Trên 80 triệu đồng | 35% | 35% * Thu nhập tính thuế – 9.85 |
– Với cá nhân là người nước ngoài cư trú tại lãnh thổ Việt Nam có ký kết hợp đồng lao động dưới 3 tháng thì tính thuế TNCN theo biểu Toàn phần * Thuế suất mức 10%.
Cách tính thuế thu nhập cho người nước ngoài không cư trú
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư số 111/2013/TT-BTC số thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú được xác định theo công thức Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế * 20%
Cách tính thuế thu nhập cá nhân chịu thuế của trường hợp trên được tính bằng tổng số tiền thù lao, tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác có tính chất là tiền công, tiền lương mà người nộp thuế nhận được tại kỳ tính thuế.
Theo đó, khoản thu nhập chịu thuế của cá nhân không cư trú sẽ được tính như trường hợp thu nhập chịu thuế từ tiền công, tiền lương của cá nhân cư trú, bao gồm:
– Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế TNCN với khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân chi trả thu nhập.
– Còn thời điểm xác định thu nhập chịu thuế TNCN với khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm có tích lũy là thời điểm mà tổ chức, doanh nghiệp bảo hiểm, đơn vị quản lý quỹ hưu trí tự nguyện thanh toán tiền bảo hiểm.
Việc tính thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công tại lãnh thổ Việt Nam đối với trường hợp cá nhân không cư trú vừa làm việc ở Việt Nam và ở cả nước ngoài nhưng không tách rời được phần TNCN phát sinh tại Việt Nam thì được xác định theo công thức sau:
Trường hợp cá nhân là người lao động nước ngoài không hiện diện tại lãnh thổ Việt Nam thì
Tổng khoản thu nhập phát sinh tại lãnh thổ Việt Nam | = | Số ngày làm việc của người nước ngoài cho công việc tại Việt Nam | x | Khoản thu nhập từ tiền công, tiền lương toàn cầu (tính trước thuế) | + | Khoản thu nhập chịu thuế khác (tính trước thuế) phát sinh tại lãnh thổ Việt Nam |
Tổng số ngày làm việc trong năm của người lao động nước ngoài |
Ghi chú: Tổng số ngày làm việc trong năm của người lao động nước ngoài sẽ được tính theo chế độ quy định trong Bộ Luật Lao động của Việt Nam.
Trường hợp cá nhân là người lao động nước ngoài hiện diện tại Việt Nam
Tổng khoản thu nhập phát sinh tại lãnh thổ Việt Nam | = | Số ngày có mặt của lao động nước ngoài ở Việt Nam | x | Khoản thu nhập từ tiền công, tiền lương toàn cầu (tính trước thuế) | + | Khoản thu nhập chịu thuế khác (tính trước thuế) phát sinh tại lãnh thổ Việt Nam |
365 ngày |
Lưu ý: Thu nhập chịu thuế khác (tính trước thuế) phát sinh tại lãnh thổ Việt Nam tại các trường hợp nêu trên là các khoản lợi ích khác không bằng tiền hoặc bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài khoản tiền công, tiền lương do cá nhân, tổ chức sử dụng lao động chi trả hoặc trả hộ cho đối tượng lao động.
Cách quyết toán thuế TNCN cho cá nhân là người nước ngoài nghỉ việc
Lao động người nước ngoài nghỉ việc tức là cá nhân đó không làm việc tại tổ chức, doanh nghiệp này nhưng vẫn làm việc tại tổ chức, doanh nghiệp khác ở lãnh thổ của Việt Nam. Trường hợp này, tổ chức, doanh nghiệp trả thu nhập từ tiền lương, tiền công được ủy quyền thực hiện quyết toán thuế thu nhập cho người nước ngoài nghỉ việc. Nhưng theo quy định của pháp luật thì đối với trường hợp trên cần phải xem xét, xác minh liệu người nước ngoài nghỉ việc có đang sinh sống tại Việt Nam hay không.
Đối với những người lao động nước ngoài có khoản thu nhập cá nhân từ nhiều nguồn khác nhau thì phải trực tiếp thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định hiện hành, mà không được uỷ quyền.
Xem thêm bài viết: Cách tính thuế TNCN cho người nghỉ việc, thôi việc chính xác
Cách quyết toán thuế TNCN cho cá nhân là người nước ngoài về nước
Quy định quyết toán thuế thu nhập cho người lao động nước ngoài về nước áp dụng trong trường hợp trước đó cá nhân là đối tượng cư trú tại lãnh thổ Việt Nam, có khoản thu nhập (tiền lương, tiền công) tại Việt Nam và đã có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên và đã đăng ký tạm trú thì cần phải thực hiện quyết toán thuế TNCN.
Trước khi người lao động xuất cảnh về nước thì cần có trách nhiệm thực hiện khai báo thuế với cơ quan thuế. Tổ chức nơi trả thu nhập là nơi người lao động sẽ ủy quyền quyết toán thuế thu nhập của cá nhân. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN trong trường hợp này được tính chậm nhất sẽ là ngày thứ 45 kể từ ngày người lao động nước ngoài xuất cảnh.
Trên đây là cách quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài mà các doanh nghiệp cần lưu ý. MAN – Master Accountant Network hy vọng bài viết trên đã cung cấp những thông tin hữu ích cho quý bạn đọc, đặc biệt là cá nhân người nước ngoài và những doanh nghiệp có lao động là người nước ngoài.
Xem thêm: Quy định về work permit cho người nước ngoài mới nhất
Ban biên tập: MAN
Nội dung liên quan
Tin tức
Tin tức
Tin tức
Tin tức
Tin tức
Tin tức