Thuế thu nhập bất thường là một loại thuế quan trọng trong hệ thống thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam. Nhằm đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong việc đóng góp vào ngân sách nhà nước, mọi cá nhân có thu nhập bất thường đều phải nộp thuế theo quy định. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp những thông tin chi tiết về khái niệm thuế thu nhập bất thường, các trường hợp phải nộp, cách tính và những lưu ý quan trọng mà người nộp thuế cần nắm rõ.

Thuế thu nhập bất thường là gì?

Thuế thu nhập bất thường là một khái niệm quan trọng trong hệ thống thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam. Vậy thuế thu nhập bất thường được hiểu như thế nào theo quy định hiện hành?

Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế thu nhập bất thường là một loại thuế thu nhập cá nhân áp dụng khi cá nhân phát sinh các khoản thu nhập không thường xuyên, không đều đặn hàng tháng hoặc hàng năm. Điều này có nghĩa là những khoản thu nhập này không nằm trong diện đóng thuế thu nhập cá nhân theo biểu thuế lũy tiến từng phần như đối với lương, tiền công.

Đặc điểm nổi bật của các khoản thu nhập bất thường là:

  • Phát sinh không thường xuyên, thậm chí chỉ 1 lần trong năm hay nhiều năm.
  • Không mang tính chất ổn định lâu dài.
  • Thường có giá trị lớn.
  • Không xuất phát từ hợp đồng lao động, dịch vụ.

Các trường hợp điển hình chịu thuế thu nhập bất thường bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, tài sản, chứng khoán, trúng thưởng, thừa kế, quà tặng, hoa hồng môi giới một lần,…

Vì đặc thù phức tạp của các khoản thu nhập bất thường, chúng được quy định cụ thể trong Luật Thuế thu nhập cá nhân và các thông tư, nghị định hướng dẫn thi hành. Cá nhân cần nắm vững những thông tin pháp lý liên quan để xác định nghĩa vụ thuế và tránh rủi ro trong quá trình kê khai, nộp thuế.

Về nguyên tắc, bất kỳ cá nhân nào có thu nhập bất thường đều phải nộp thuế theo tỷ lệ phần trăm (%) áp dụng riêng cho từng khoản thu nhập. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, người nộp thuế có thể được miễn giảm thuế hoặc áp dụng phương pháp tính thuế khác.

Việc nắm bắt và áp dụng đúng quy định về thuế thu nhập bất thường không chỉ giúp cá nhân và doanh nghiệp tuân thủ pháp luật, mà còn góp phần đảm bảo sự công bằng, minh bạch trong hệ thống thuế. Đồng thời, kê khai đầy đủ các khoản thuế thu nhập bất thường cũng thể hiện sự chia sẻ trách nhiệm của mỗi cá nhân với cộng đồng và đất nước.

Thuế thu nhập bất thường là gì?
Thuế thu nhập bất thường là gì?

Tiếp theo, chúng ta sẽ đi sâu tìm hiểu về các trường hợp cụ thể phải nộp thuế thu nhập bất thường theo luật định.

Các trường hợp phải nộp thuế thu nhập bất thường

Theo quy định hiện hành, có 5 nhóm thu nhập chính bắt buộc phải nộp thuế thu nhập bất thường, bao gồm:

Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Mặc dù tiền lương và tiền công thường được đóng thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần, trong một số trường hợp đặc biệt, những khoản thu nhập này cũng bị quy vào diện chịu thuế thu nhập bất thường, cụ thể:

  • Cá nhân làm việc tự do, không ký kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng dịch vụ với tổ chức, doanh nghiệp.
  • Cá nhân ký hợp đồng lao động, hợp đồng dịch vụ có thời hạn dưới 3 tháng hoặc thực hiện dịch vụ dưới 3 lần/năm, có thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên.

Như vậy, khi phát sinh các khoản thu nhập thuộc 2 trường hợp trên, cá nhân sẽ phải nộp thuế với thuế suất 10% trên phần thu nhập trước thuế.

Thu nhập từ đầu tư vốn

Đây là các khoản thu nhập từ quyền sở hữu và lợi ích có được từ hoạt động đầu tư vốn vào các tổ chức, doanh nghiệp. Cụ thể bao gồm:

  • Tiền lãi từ việc cho vay các tổ chức, doanh nghiệp (không phải cá nhân). Thu nhập từ lãi suất cho vay cá nhân không chịu thuế.
  • Lợi nhuận được chia từ cổ phần, cổ tức, trái phiếu, tín phiếu.

Với các khoản thu nhập từ đầu tư vốn, cá nhân sẽ phải nộp thuế với mức 5% trên tổng lợi tức đầu tư thu được.

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chứng khoán

Đối với cá nhân có các giao dịch liên quan đến chuyển nhượng vốn góp trong doanh nghiệp, mua bán chứng khoán, các khoản thu nhập sau đây phải nộp thuế thu nhập bất thường:

  • Thu nhập từ bán cổ phiếu, chuyển nhượng vốn góp trong công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh,…
  • Thu nhập từ quyền mua cổ phiếu phát hành thêm, quyền mua trái phiếu chuyển đổi.

Thuế suất áp dụng đối với chuyển nhượng vốn góp là 20% trên phần chênh lệch giữa giá chuyển nhượng và giá mua vốn ban đầu (giá vốn).

Thuế suất áp dụng đối với chuyển nhượng chứng khoán là 0,1% trên giá chuyển nhượng.

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

Các cá nhân chuyển nhượng bất động sản có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập bất thường 2% tính trên giá chuyển nhượng. Khoản thuế này áp dụng cho các giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất, bán nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất đai.

Lưu ý: Thuế chuyển nhượng bất động sản phải nộp ngay khi hoàn tất việc chuyển nhượng và trước khi thực hiện các thủ tục đăng ký sang tên quyền sở hữu, sử dụng bất động sản.

Thu nhập từ trúng thưởng, quà tặng

Các cá nhân may mắn trúng thưởng hoặc được tặng quà có giá trị cao bắt buộc phải nộp thuế thu nhập bất thường. Những trường hợp cụ thể bao gồm:

  • Trúng thưởng xổ số, hồi xổ, trúng thưởng trong các hình thức khuyến mãi, cá cược.
  • Quà tặng là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu như ô tô, xe máy, bất động sản,…

Lưu ý những khoản trúng thưởng, quà tặng dưới 10 triệu đồng được miễn thuế. Với các giải thưởng, quà tặng từ 10 triệu đồng trở lên, thuế suất là 10% tính trên toàn bộ giá trị giải thưởng, quà tặng.

Như vậy, chúng ta đã điểm qua 5 nhóm thu nhập chính buộc phải nộp thuế thu nhập bất thường. Tiếp theo, bài viết sẽ hướng dẫn chi tiết về cách tính thuế cho từng loại thu nhập để cá nhân tham khảo, áp dụng.

Khi nào cần nộp thuế thu nhập cá nhân bất thường
Các trường hợp phải nộp thuế thu nhập bất thường

Cách tính thuế thu nhập bất thường

Công thức tính thuế

Để tính số thuế thu nhập bất thường phải nộp, cá nhân có thể áp dụng công thức chung sau đây:

Thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất (%)

Trong đó:

  • Thu nhập chịu thuế: là khoản thu nhập bất thường nhận được sau khi trừ đi các khoản được miễn thuế (nếu có).
  • Thuế suất: là tỷ lệ % tương ứng với từng loại thu nhập bất thường cụ thể. Số thuế phải nộp sẽ được tính bằng cách nhân thu nhập chịu thuế với thuế suất này.

Dưới đây là bảng tổng hợp các mức thuế suất áp dụng cho 5 nhóm thu nhập bất thường chính:

Loại thu nhập Thuế suất Công thức tính thuế Tiền lương, tiền công 10% Thu nhập x 10% Đầu tư vốn 5% Thu nhập x 5% Chuyển nhượng vốn góp 20% (Giá chuyển nhượng – Giá vốn) x 20% Chuyển nhượng chứng khoán 0.1% Giá chuyển nhượng x 0.1% Chuyển nhượng bất động sản 2% Giá chuyển nhượng x 2%

Để tính chính xác nghĩa vụ thuế, cá nhân cần áp dụng đúng thuế suất cho từng khoản thu nhập và xác định đúng số thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật thuế. Trường hợp khó xác định có thể tham khảo ý kiến của cơ quan thuế hoặc các chuyên gia tư vấn về thuế.

Ví dụ minh họa

Sau đây là một số ví dụ cụ thể giúp bạn hình dung rõ hơn về quy trình xác định và tính thuế thu nhập bất thường.

Ví dụ 1: Tiền lương thử việc Chị Lan được công ty A mời làm việc thử trong vòng 1 tháng với mức lương thử việc 10 triệu đồng. Chị Lan sẽ phải đóng thuế thu nhập bất thường như sau:

  • Mức lương thử việc được xem là khoản thu nhập bất thường vì hợp đồng thử việc chỉ trong vòng 1 tháng (< 3 tháng)
  • Thu nhập chịu thuế = 10 triệu đồng
  • Thuế suất áp dụng là 10% theo quy định
    => Thuế TNCN phải nộp = 10 triệu x 10% = 1 triệu đồng

Ví dụ 2: Chuyển nhượng bất động sản Ông Nam bán một căn nhà trị giá 2 tỷ đồng. Ông sẽ phải nộp thuế thu nhập bất thường tính như sau:

  • Giá chuyển nhượng căn nhà là 2 tỷ đồng.
  • Căn cứ theo quy định, thuế suất áp dụng cho chuyển nhượng bất động sản là 2%. => Thuế TNCN phải nộp = 2 tỷ x 2% = 40 triệu đồng.

Như vậy, qua 2 ví dụ trên, chúng ta có thể thấy mặc dù cùng áp dụng công thức chung, nhưng do sự khác nhau về đối tượng thu nhập và thuế suất mà số thuế thu nhập bất thường phải nộp trong mỗi trường hợp là khác nhau. Do đó, cá nhân cần nắm rõ các quy định để tính toán và kê khai thuế chính xác, tránh rủi ro về sau.

Tuy nhiên, bên cạnh những người bắt buộc phải nộp thuế thu nhập bất thường, có một số trường hợp được miễn, giảm khoản thuế này. Phần tiếp theo sẽ đề cập đến vấn đề này.

Hướng dẫn tính thuế thu nhập bất thường mới nhất
Cách tính thuế thu nhập bất thường

Làm thế nào để không phải nộp thuế thu nhập bất thường?

Để được miễn hoặc giảm thuế thu nhập bất thường, cá nhân cần nắm rõ và đáp ứng các điều kiện do pháp luật quy định. Cụ thể như sau:

  1. Thứ nhất, đối với cá nhân làm việc không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng với thu nhập dưới 11 triệu đồng/tháng (mức giảm trừ gia cảnh hiện hành), sẽ được tạm miễn thuế nếu làm “Cam kết” theo mẫu 08/CK-TNCN.

Điều kiện để làm cam kết gồm:

  • Có mã số thuế cá nhân,
  • Chỉ có một nguồn thu nhập từ tiền công, tiền lương,
  • Tổng thu nhập ước tính sau khi trừ các khoản giảm trừ không vượt quá 11 triệu đồng/tháng.
  1. Thứ hai, một số đối tượng đặc biệt khác được miễn thuế hoặc hưởng ưu đãi về thuế suất như cá nhân trúng thưởng, được quà tặng có giá trị dưới 10 triệu đồng, cá nhân chuyển nhượng bất động sản duy nhất, thu nhập từ bản quyền, sáng chế phục vụ phát triển KH-CN,…

Việc xác định điều kiện, làm thủ tục xin miễn, giảm thuế thu nhập bất thường có thể phức tạp và thay đổi theo từng thời kỳ. Do vậy, để được hướng dẫn cụ thể, cá nhân nên tham vấn các cơ quan, tổ chức tư vấn thuế uy tín. Họ sẽ giúp bạn xem xét trường hợp cá nhân để đưa ra lời khuyên phù hợp nhất.

Bên cạnh đó, việc quyết toán và hoàn thuế thu nhập bất thường cũng là một nội dung quan trọng mà cá nhân cần lưu ý. Chúng ta sẽ tìm hiểu sâu hơn về điều này ở phần tiếp theo.

Quyết toán và hoàn thuế thu nhập bất thường

Mặc dù đã bị khấu trừ thuế thu nhập bất thường trong năm, trong một số trường hợp, cá nhân vẫn có thể làm thủ tục quyết toán để xác định số thuế phải nộp chính xác và được hoàn lại tiền thuế nếu nộp thừa.

Thời điểm nộp quyết toán thuế là từ ngày 01/01 đến ngày 30/04 của năm dương lịch tiếp theo (tức là năm sau năm phát sinh nghĩa vụ thuế).

Nơi nhận hồ sơ quyết toán và hoàn thuế là cơ quan thuế quản lý trực tiếp cá nhân nộp thuế (nơi cấp MST cá nhân).

Quy trình quyết toán và hoàn thuế như sau:

  1. Các tổ chức chi trả thu nhập bất thường sẽ cấp các chứng từ khấu trừ thuế, xác nhận thu nhập cho cá nhân.
  2. Cá nhân tổng hợp các chứng từ, làm tờ khai quyết toán thuế theo mẫu 13/QTT-TNCN.
  3. Cá nhân nộp hồ sơ quyết toán về cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
  4. Cơ quan thuế sẽ kiểm tra hồ sơ và xác định số thuế phải nộp, nếu thừa sẽ làm thủ tục hoàn thuế cho cá nhân trong vòng 6-10 ngày làm việc.

Một số lưu ý khi quyết toán, hoàn thuế:

  • Cá nhân phải đảm bảo kê khai chính xác, trung thực các khoản thu nhập và thuế đã khấu trừ.
  • Cần lưu giữ đầy đủ các chứng từ khấu trừ, nộp thuế để cung cấp cho cơ quan thuế khi được yêu cầu.
  • Việc quyết toán thuế thu nhập bất thường được thực hiện độc lập với quyết toán thuế thu nhập cá nhân thường xuyên.

Trên đây là các bước cơ bản và lưu ý quan trọng khi thực hiện quyết toán, hoàn thuế thu nhập bất thường. Trong trường hợp còn vướng mắc, cá nhân nên chủ động liên hệ với cơ quan thuế để được hướng dẫn thêm.

Cuối cùng, để có cái nhìn toàn diện và giải đáp các thắc mắc thường gặp về thuế thu nhập bất thường, chúng ta sẽ cùng xem xét một số câu hỏi phổ biến của người nộp thuế ở phần sau.

Câu hỏi thường gặp về thuế thu nhập bất thường

  1. Thu nhập dưới 2 triệu đồng có phải nộp thuế không?

Không, theo quy định hiện hành, chỉ các khoản thu nhập bất thường từ 2 triệu đồng/lần trở lên mới phải nộp thuế. Các khoản thu nhập nhỏ lẻ dưới mức này sẽ được miễn thuế.

Tuy nhiên, để chắc chắn, cá nhân nên kiểm tra lại các quy định mới nhất liên quan đến việc miễn trừ đối với từng khoản thu nhập cụ thể. Bởi lẽ, mức miễn trừ có thể điều chỉnh theo từng thời kỳ.

  1. Thuế suất 10% áp dụng cho những trường hợp nào?

Thuế suất 10% được áp dụng cho các khoản thu nhập bất thường sau:

  • Thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân làm việc không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng.
  • Thu nhập từ trúng thưởng, nhận quà tặng có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên.

Đối với các loại thu nhập bất thường khác như đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, bất động sản, chứng khoán,… sẽ áp dụng các mức thuế suất khác nhau từ 0,1% đến 20%.

  1. Người lao động làm cam kết để tạm hoãn thuế nhưng khai sai thì sao?

Nếu người lao động làm cam kết để được tạm hoãn nộp thuế thu nhập bất thường nhưng kê khai không trung thực dẫn đến thiếu số thuế phải nộp, họ sẽ bị xử phạt theo quy định của Luật Quản lý thuế.

Các hình thức xử phạt có thể bao gồm phạt tiền, truy thu thuế và tính tiền chậm nộp đối với số thuế phải nộp bị khai thiếu. Trong một số trường hợp nghiêm trọng, người vi phạm còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

  1. Có phải nộp thuế cho tài sản thừa kế, quà tặng không?

Có, theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân, thừa kế và quà tặng là những khoản thu nhập chịu thuế. Tuy nhiên, mức thuế suất sẽ khác nhau tùy thuộc vào tính chất và giá trị tài sản.

Đối với bất động sản (nhà, đất) được thừa kế, cho tặng, mức thuế suất thông thường là 10%. Nếu bất động sản là tài sản duy nhất của cá nhân, thuế suất có thể được giảm xuống 2%.

Với tài sản thừa kế, quà tặng khác như ô tô, xe máy, trang sức,… nếu có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên, thuế suất áp dụng sẽ là 10%. Các tài sản có giá trị thấp hơn 10 triệu được miễn thuế.

Để đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định về thuế cũng như tránh những rủi ro không đáng có, các cá nhân có phát sinh thu nhập bất thường nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia thuế.

Kết Luận

Với những chia sẻ chi tiết cùng các ví dụ minh họa sinh động, chúng tôi hy vọng bài viết “Thuế thu nhập bất thường: Khái niệm, cách tính và những quy định cần biết mới nhất 2025” đã giúp bạn đọc có cái nhìn toàn diện và rõ ràng hơn về chủ đề này. Nắm vững kiến thức về thuế thu nhập bất thường không chỉ giúp cá nhân chủ động trong việc quản lý tài chính, tuân thủ nghĩa vụ thuế mà còn hỗ trợ doanh nghiệp tránh được những rủi ro pháp lý không đáng có.

Nếu bạn vẫn còn bất kỳ câu hỏi hay vướng mắc nào, đừng ngần ngại liên hệ với đội ngũ tư vấn của MAN – Master Accountant Network. Với kinh nghiệm và sự am hiểu sâu sắc về thuế, tài chính, chúng tôi sẽ sát cánh đồng hành và mang đến cho khách hàng những giải pháp phù hợp nhất.

THÔNG TIN LIÊN HỆ MAN – Master Accountant Network

  • Địa chỉ: Số 19A, đường 43, phường Bình Thuận, Quận 7, TP. Hồ Chí Minh
  • Mobile/Zalo: 0903 963 163
  • Email: man@man.net.vn

 

 

 

 

Thuế thu nhập bất thường trong trường hợp nào cần nộp và cách tính như thế nào? Cùng MAN – Master Accountant Network tìm hiểu những thông tin về loại thuế này qua bài viết dưới đây.

Thuế thu nhập bất thường được định nghĩa là gì?

Thuế thu nhập bất thường hay còn gọi với cái tên khác là thuế thu nhập cá nhân bất thường là một sắc thuế khi người lao động không có hợp đồng lao động (HĐLĐ) hoặc ký kết hợp đồng lao động dưới 2 tháng. Thông thường, khi cá nhân có được khoản thu nhập bất thường thì sẽ cần phải khấu trừ thuế TNCN bất thường đó với mức nộp là 10%.

Nhận lại Thuế TNCN bất thường đã nộp như thế nào?

Trong trường hợp cá nhân không có cam kết như đã nêu ở phần trên thì bị khấu trừ 10% thuế hàng tháng nhưng tổng thu nhập trong năm trừ gia cảnh và các khoản chịu thuế chưa quá mức phải nộp thuế; cuối năm, người lao động cần làm thủ tục quyết toán thuế để được hoàn thuế, nhận lại số tiền thuế thu nhập cá nhân thực tế đã đóng. Chính vì thế, nhằm bảo vệ lợi ích của bản thân, các cá nhân cần nộp thuế thu nhập cá nhân đúng hạn theo quy định của pháp luật.

Nhận lại Thuế TNCN bất thường đã nộp như thế nào?Trên đây là bài viết của MAN – Master Accountant Network chia sẻ về vấn đề thuế thu nhập bất thường theo quy định pháp luật hiện hành 2025. Qua bài viết trên đây, chúng tôi hy vọng đã giúp các bạn hiểu sâu thêm về một trong những loại thuế cơ bản. Để được tư vấn rõ ràng và chi tiết nhất, mời quý khách hàng liên hệ trực tiếp với chúng tôi.

Đọc tiếp: Cách đăng ký thuế thu nhập cá nhân online, đăng ký mã số thuế

Ban biên tập: MAN

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chúng tôi sử dụng cookie và các công nghệ tracking khác như Google Analytics... để cải thiện trải nghiệm duyệt web của bạn.