Việc tính toán và quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cho người lao động khi nghỉ việc là nghĩa vụ bắt buộc của cả người lao động và doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm rõ cách tính thuế TNCN chính xác và đầy đủ. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp những thông tin hữu ích nhất về vấn đề này, giúp bạn tuân thủ quy định pháp luật và đảm bảo quyền lợi của mình
Tại sao cần quyết toán thuế TNCN khi nghỉ việc?
Quyết toán thuế TNCN là một trong những nghĩa vụ quan trọng của người lao động và doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Việc thực hiện đúng và đủ trách nhiệm này không chỉ thể hiện sự tuân thủ các quy định về thuế, mà còn đem lại nhiều lợi ích thiết thực.
Trước hết, việc quyết toán thuế giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc tính toán các khoản thuế phải nộp. Khi nghỉ việc, người lao động sẽ nhận được các khoản thu nhập tổng cộng trong cả năm, bao gồm lương, thưởng, trợ cấp… Nếu không quyết toán thuế kịp thời, rất có thể xảy ra tình trạng nộp thừa hoặc thiếu thuế, gây bất lợi cho cả người lao động và doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, quyết toán thuế đúng hạn còn giúp người lao động được hưởng các quyền lợi về giảm trừ gia cảnh, hoàn thuế nếu có số thuế nộp thừa. Ngược lại, chậm nộp quyết toán sẽ dẫn đến các khoản phạt hành chính không đáng có. Mức phạt có thể lên tới 6-8 triệu đồng tùy mức độ vi phạm.
Ngoài ra, đối với doanh nghiệp, việc thực hiện tốt nghĩa vụ quyết toán thuế cho người lao động cũng góp phần xây dựng uy tín, thương hiệu của công ty. Điều này thể hiện sự chuyên nghiệp, minh bạch trong quản lý và chế độ đãi ngộ nhân viên, từ đó thu hút nguồn nhân lực chất lượng.
Như vậy, quyết toán thuế TNCN khi nghỉ việc vừa là trách nhiệm, vừa là quyền lợi thiết thực của người lao động và doanh nghiệp. Để thực hiện đúng và đủ nghĩa vụ này, trước hết cần hiểu rõ các quy định về đối tượng nộp thuế, các khoản phải tính và được miễn thuế TNCN.

Quy định về thuế TNCN đối với người nghỉ việc
Đối tượng nộp thuế TNCN
Theo Điều 2 của Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN năm 2012, đối tượng nộp thuế bao gồm:
- Cá nhân cư trú: là người ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên và có thời gian lưu trú tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục.
- Cá nhân không cư trú: là người nước ngoài có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng không đáp ứng điều kiện của cá nhân cư trú.
Như vậy, hầu hết người lao động làm việc tại các công ty, doanh nghiệp đều thuộc diện phải nộp thuế TNCN. Tuy nhiên, tùy vào tính chất công việc, thời gian làm việc và một số yếu tố khác mà mức thuế và cách tính có thể khác nhau.
Các khoản thu nhập chịu thuế và miễn thuế
Để xác định số thuế TNCN phải nộp, người lao động và doanh nghiệp cần căn cứ vào các quy định về các khoản thu nhập chịu thuế và được miễn thuế. Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản thu nhập liên quan đến người nghỉ việc sẽ bao gồm:
Các khoản thu nhập chịu thuế:
- Tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động.
- Các khoản tiền thưởng, trợ cấp không gắn với tiền lương, tiền công theo quy định.
Các khoản thu nhập được miễn thuế:
- Trợ cấp thôi việc, mất việc làm (trừ trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật). Mức miễn tối đa bằng 6 tháng lương bình quân.
- Trợ cấp khó khăn đột xuất, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp…
- Một số khoản trợ cấp khác theo quy định.
Việc phân biệt rõ các khoản thu nhập chịu thuế và miễn thuế là cơ sở quan trọng để người lao động và doanh nghiệp thực hiện tính thuế TNCN khi nghỉ việc. Mỗi trường hợp sẽ có những đặc thù riêng tùy thuộc vào đặc điểm công việc và chế độ của từng công ty.
Cách tính thuế TNCN cho người nghỉ việc
Dựa trên các quy định về đối tượng và thu nhập chịu thuế nêu trên, việc tính toán thuế TNCN cho người nghỉ việc sẽ được thực hiện theo các bước và công thức cụ thể. Có hai trường hợp chính cần xem xét:
Trường hợp cá nhân chỉ làm việc tại 1 nơi
Đây là trường hợp phổ biến đối với đa số người lao động. Khi đó, công ty sẽ thực hiện khấu trừ thuế TNCN hàng tháng trước khi chi trả lương cho người lao động. Số thuế phải nộp được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần.
Công thức tổng quát như sau:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Trong đó:
- Thu nhập tính thuế = Tổng thu nhập chịu thuế – Các khoản được miễn thuế – Các khoản giảm trừ (nếu có)
- Thuế suất được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 16 Luật thuế TNCN.
Ví dụ: Anh A có mức lương 20 triệu đồng/tháng, không có người phụ thuộc. Thuế TNCN hàng tháng của anh A sẽ được tính như sau:
- Thu nhập tính thuế = 20 triệu – 11 triệu (mức giảm trừ gia cảnh bản thân) = 9 triệu đồng
- Tra biểu thuế lũy tiến, với 9 triệu đồng, thuế suất là 10%
=> Thuế TNCN phải nộp = 9 triệu x 10% = 900.000 đồng/tháng
Trường hợp cá nhân có thu nhập từ 2 nơi trở lên
Trường hợp người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại 2 nơi trở lên (làm việc đa doanh nghiệp) trong năm tính thuế, việc tính thuế TNCN khi nghỉ việc sẽ phức tạp hơn. Nguyên tắc chung như sau:
- Đối với nơi làm việc chính (công ty trả thu nhập cao nhất): Tính và khấu trừ thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần, tương tự trường hợp làm việc tại 1 nơi.
- Đối với nơi làm việc thứ 2 trở đi: Tính và khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên phần thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên.
Cuối năm, người lao động tự quyết toán thuế TNCN trên tổng thu nhập, bao gồm thu nhập tại nơi làm việc chính và các nơi làm việc phụ khác.
Ví dụ minh họa thực tế
Để dễ hình dung, chúng ta sẽ xem xét một vài ví dụ cụ thể về cách tính thuế TNCN khi nghỉ việc:
Ví dụ 1: Trường hợp có trợ cấp thôi việc
- Chị B làm việc tại công ty X, nghỉ việc vào tháng 6/2023.
- Chị B nhận trợ cấp thôi việc 50 triệu đồng.
- Mức trợ cấp được miễn thuế tối đa = 6 tháng lương bình quân = 6 x 12 triệu = 72 triệu đồng.
=> Do trợ cấp thôi việc của chị B không vượt quá mức miễn thuế tối đa nên toàn bộ 50 triệu đồng sẽ không phải chịu thuế TNCN.
Ví dụ 2: Trường hợp làm việc tại 2 công ty trong năm
- Anh C làm việc chính tại công ty Y với mức lương 25 triệu đồng/tháng. Công ty Y đã khấu trừ thuế TNCN hàng tháng theo biểu thuế lũy tiến.
- Anh C có thêm thu nhập từ công ty Z với mức 5 triệu đồng/lần, 3 lần trong năm 2023. Công ty Z đã khấu trừ thuế TNCN với mức 10% trên phần thu nhập 5 triệu/lần.
- Cuối năm 2023, anh C thực hiện quyết toán thuế TNCN với tổng thu nhập từ 2 công ty Y và Z.
=> Số thuế TNCN được khấu trừ tại công ty Z (5 triệu x 10% x 3 = 1,5 triệu) sẽ bù trừ với số thuế phải nộp ở bậc thuế lũy tiến tương ứng với tổng thu nhập của Anh C.
Để thuận tiện cho việc tính toán, người lao động nên sử dụng phần mềm hỗ trợ tính thuế hoặc tham khảo ý kiến từ các chuyên gia thuế. Bên cạnh việc tính đúng, tính đủ thuế, người lao động cũng cần lưu ý thực hiện quyết toán và nộp thuế đúng thời hạn để tránh các rủi ro pháp lý không đáng có.
Các bước quyết toán thuế TNCN sau khi nghỉ việc
Hồ sơ cần chuẩn bị
Để thực hiện quyết toán thuế TNCN sau khi nghỉ việc, người lao động cần chuẩn bị bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
- Tờ khai quyết toán thuế TNCN theo mẫu số 02/QTT-TNCN.
- Bản sao chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.
- Các chứng từ khấu trừ thuế TNCN tại nguồn từ đơn vị chi trả thu nhập (nếu có).
- Tài liệu chứng minh các khoản được giảm trừ (nếu có) như giấy khai sinh con, giấy chứng nhận nuôi con nuôi, giấy xác nhận khuyết tật, hồ sơ mua bảo hiểm nhân thọ/bảo hiểm hưu trí tự nguyện…
- Hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo.
Người lao động cần kiểm tra kỹ và chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ trước khi nộp hồ sơ quyết toán thuế, tránh phát sinh sai sót.
Quy trình nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN
Sau khi hoàn thiện hồ sơ, người lao động lựa chọn một trong hai hình thức sau để nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN:
- Nộp trực tiếp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi cư trú hoặc nơi làm việc cuối cùng.
- Nộp qua đường bưu điện bằng thư bảo đảm hoặc thư chuyển phát nhanh (gửi kèm phong bì có dán tem và ghi sẵn địa chỉ người gửi).
Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ khi kết thúc năm tài chính (thường là ngày 30/4 năm sau). Nếu nộp muộn hơn, người lao động có thể bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
Sau khi nhận được hồ sơ quyết toán, cơ quan thuế sẽ kiểm tra và thông báo kết quả cho người nộp thuế trong vòng 30 đến 45 ngày. Trường hợp phát hiện sai sót, cơ quan thuế sẽ yêu cầu giải trình và nộp bổ sung tài liệu. Nếu có số thuế TNCN nộp thừa, người lao động sẽ được hoàn trả theo quy định.

Các lưu ý quan trọng khi tính thuế TNCN cho người nghỉ việc
Thời hạn quyết toán thuế
Như đã đề cập ở trên, thời hạn quyết toán thuế TNCN cho người lao động khi nghỉ việc là 4 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính, chậm nhất là ngày 30/4 của năm sau. Nếu nộp muộn, người nộp thuế sẽ bị phạt theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 166/2013/TT-BTC như sau:
- Phạt cảnh cáo nếu chậm nộp từ 1-5 ngày.
- Phạt 500.000 đồng nếu chậm nộp từ 6-10 ngày.
- Phạt 1.500.000 đồng nếu chậm nộp từ 11-20 ngày.
- Phạt 2.500.000 đồng nếu chậm nộp từ 21-30 ngày.
- Phạt 4.500.000 đồng nếu chậm nộp từ 31-40 ngày.
Trường hợp chậm nộp trên 3 tháng, người nộp thuế có thể bị xử phạt từ 6 đến 8 triệu đồng. Do đó, người lao động cần lưu ý nộp hồ sơ đúng thời hạn để tránh mất thời gian và tiền bạc không đáng có.
Cách xử lý nếu nộp thừa hoặc thiếu thuế
Khi quyết toán thuế TNCN, nếu có sự chênh lệch giữa số thuế đã khấu trừ và số thuế phải nộp thực tế, người nộp thuế cần thực hiện các thủ tục sau:
- Nếu nộp thừa thuế: Gửi giấy đề nghị hoàn thuế kèm theo hồ sơ quyết toán. Số thuế nộp thừa sẽ được bù trừ vào kỳ tính thuế tiếp theo hoặc hoàn trả một lần qua tài khoản ngân hàng.
- Nếu nộp thiếu thuế: Nộp bổ sung số thuế còn thiếu trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan thuế. Nếu nộp chậm, người nộp thuế sẽ bị tính tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số thuế chậm nộp.
Để đảm bảo tính chính xác và đúng quy định, khi gặp vướng mắc trong quá trình quyết toán thuế, người nộp thuế nên chủ động liên hệ với cơ quan thuế để được hướng dẫn và hỗ trợ kịp thời.
FAQ – Câu hỏi thường gặp về thuế TNCN khi nghỉ việc
Dưới đây là một số câu hỏi thường gặp về thuế TNCN khi nghỉ việc:
Câu 1: Trợ cấp thôi việc có phải nộp thuế TNCN không?
Trả lời: Theo quy định hiện hành, trợ cấp thôi việc theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội sẽ được miễn thuế TNCN. Tuy nhiên, phần trợ cấp vượt mức quy định (tối đa bằng 6 tháng lương bình quân) vẫn phải tính thuế theo quy định.
Câu 2: Người lao động có cần phải báo giảm người phụ thuộc khi nghỉ việc không?
Trả lời: Có, khi nghỉ việc, người lao động cần thực hiện thủ tục báo giảm người phụ thuộc (nếu có) để tránh việc tính sai số thuế TNCN phải nộp. Nếu không kịp thời báo giảm, người nộp thuế sẽ không được giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
Câu 3: Làm thế nào để quyết toán thuế khi có thu nhập từ nhiều nơi?
Trả lời: Khi có thu nhập từ 2 nơi trở lên, người lao động tự thực hiện quyết toán thuế TNCN dựa trên tổng thu nhập và số thuế đã khấu trừ tại các nơi làm việc. Người lao động cần lưu giữ đầy đủ chứng từ khấu trừ thuế tại các nguồn thu nhập để kê khai quyết toán chính xác.
Câu 4: Thời hạn chậm nhất để nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN là khi nào?
Trả lời: Thời hạn chậm nhất để nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN là ngày 30/4 của năm sau. Ví dụ, với thu nhập phát sinh trong năm 2023, hạn nộp hồ sơ quyết toán sẽ là ngày 30/4/2024.
Câu 5: Thu nhập dưới 11 triệu đồng/tháng có phải nộp thuế TNCN không?
Trả lời: Theo quy định hiện hành, thu nhập dưới 11 triệu đồng/tháng (mức giảm trừ gia cảnh bản thân) sẽ không phải nộp thuế TNCN. Tuy nhiên, người lao động vẫn cần thực hiện khai quyết toán thuế để được cấp mã số thuế cá nhân, phục vụ cho công tác quản lý thuế về sau.
Liên hệ dịch vụ tư vấn thuế TNCN tại MAN
Việc tính toán và quyết toán thuế TNCN khi nghỉ việc có thể gây nhiều khó khăn và lo lắng cho người lao động. Nếu bạn đang băn khoăn và cần sự trợ giúp từ các chuyên gia, hãy liên hệ ngay với MAN – Master Accountant Network, đơn vị cung cấp dịch vụ tư vấn thuế uy tín hàng đầu tại Việt Nam.
Với đội ngũ kế toán, kiểm toán viên giàu kinh nghiệm, am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật thuế, MAN tự tin mang đến giải pháp tối ưu cho mọi vấn đề liên quan đến quyết toán và kê khai thuế TNCN. Dù bạn là cá nhân hay doanh nghiệp, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn xuyên suốt quá trình hoàn thiện nghĩa vụ thuế.
THÔNG TIN LIÊN HỆ MAN – Master Accountant Network
- Địa chỉ: Số 19A, đường 43, phường Bình Thuận, Quận 7, TP. Hồ Chí Minh
- Mobile/Zalo: 0903 963 163
- Email: man@man.net.vn
Với sự hỗ trợ từ các chuyên gia thuế tại MAN, bạn hoàn toàn có thể yên tâm về việc tuân thủ các quy định pháp luật về thuế TNCN, tránh những rủi ro và tổn thất không đáng có. Đừng ngần ngại liên hệ để được tư vấn chi tiết!
Trên đây là những thông tin quan trọng về cách tính thuế TNCN cho người nghỉ việc, bao gồm các quy định hiện hành, các bước thực hiện quyết toán cũng như những lưu ý cần thiết. Hy vọng bài viết đã giúp bạn có cái nhìn tổng quan và nắm vững kiến thức để thực hiện tốt nghĩa vụ thuế.
Bài viết liên quan: Hướng dẫn tự quyết toán thuế TNCN online 2025 chi tiết nhất
Nội dung liên quan
Tin tức
Tin tức
Tin tức
Tin tức
Tin tức
Tin tức