Thuế nhà thầu luôn là một vấn đề pháp lý quan trọng mà các doanh nghiệp và nhà đầu tư nước ngoài cần lưu tâm khi ký kết hợp đồng với đối tác tại Việt Nam. Một trong những tình huống thường gặp là khi doanh nghiệp Việt Nam chi trả phí môi giới cho cá nhân hoặc tổ chức nước ngoài – vậy khoản chi này có phải nộp thuế nhà thầu hay không?
Căn cứ Công văn số 275/CCTKV17-QLDN1 ngày 8/4/2025 của Chi cục Thuế khu vực XVII và Thông tư 103/2014/TT-BTC, bài viết dưới đây sẽ phân tích chi tiết từng trường hợp, từ đó giúp doanh nghiệp hiểu rõ trách nhiệm thuế và hạn chế rủi ro pháp lý.
Hiểu đúng về thuế nhà thầu và phí môi giới
Thuế nhà thầu (Foreign Contractor Tax – FCT) là loại thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam, thông qua việc cung cấp dịch vụ hoặc hàng hóa cho tổ chức, cá nhân Việt Nam.

Trong khi đó, phí môi giới là khoản hoa hồng mà doanh nghiệp chi trả cho bên môi giới – có thể là cá nhân hoặc pháp nhân – để hỗ trợ kết nối giao dịch, tìm kiếm khách hàng, hoặc thúc đẩy hoạt động thương mại.
Theo quy định tại Thông tư 103/2014/TT-BTC, phí môi giới trả cho người nước ngoài có thể thuộc diện chịu thuế nhà thầu hoặc không, tùy theo bản chất hoạt động và thị trường mà hoạt động môi giới hướng đến.
Trường hợp không phải nộp thuế nhà thầu
Theo khoản 4, Điều 2, Thông tư 103/2014/TT-BTC, dịch vụ môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài được xác định là không thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu.
Cụ thể:
“Dịch vụ được thực hiện và tiêu dùng ngoài lãnh thổ Việt Nam, bao gồm: dịch vụ sửa chữa phương tiện vận tải ở nước ngoài, quảng cáo, tiếp thị (marketing), đầu tư, môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài…”
Điều kiện để được miễn thuế nhà thầu:
- Hoạt động môi giới phục vụ cho hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài.
- Toàn bộ dịch vụ được thực hiện và tiêu dùng ở nước ngoài.
- Hợp đồng môi giới và chứng từ liên quan thể hiện rõ địa điểm thực hiện.
Ví dụ thực tế:
Công ty A tại Việt Nam ký hợp đồng với bà B (quốc tịch Hàn Quốc) để giới thiệu khách hàng tại châu Âu mua sản phẩm của A. Bà B làm việc tại nước ngoài, không sang Việt Nam và chỉ kết nối trực tuyến.
Trường hợp này, bà B không phải chịu thuế nhà thầu, vì dịch vụ môi giới phục vụ xuất khẩu và thực hiện bên ngoài Việt Nam.
Căn cứ pháp lý:
- Khoản 4, Điều 2, Thông tư 103/2014/TT-BTC
- Công văn 275/CCTKV17-QLDN1 của Chi cục Thuế khu vực XVII
Trường hợp phải nộp thuế nhà thầu
Nếu dịch vụ môi giới được cung cấp nhằm phục vụ cho hoạt động bán hàng tại thị trường Việt Nam, thì phí môi giới trả cho người nước ngoài sẽ thuộc diện chịu thuế nhà thầu.
Căn cứ tại khoản 1, Điều 1, Thông tư 103/2014/TT-BTC, tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập phát sinh tại Việt Nam (dù có hoặc không có cơ sở thường trú) đều thuộc đối tượng phải nộp thuế nhà thầu.
Thuế phải nộp bao gồm:
- Thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) nếu nhà thầu là tổ chức.
- Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) nếu nhà thầu là cá nhân.
Ví dụ thực tế:
Công ty C tại TP.HCM ký hợp đồng với ông D (quốc tịch Singapore) để tìm kiếm khách hàng mua hàng trong nước. Ông D thực hiện các công việc tại Việt Nam, liên hệ khách hàng nội địa.
Trường hợp này, ông D phải nộp thuế nhà thầu và Công ty C phải khấu trừ, kê khai và nộp thay theo đúng quy định.
Xem thêm bài viết: Khái Niệm Thuế Nhà Thầu Và Nghĩa Vụ Kê Khai
Ai có trách nhiệm nộp thuế nhà thầu?
Theo Điều 4 và Điều 5 Thông tư 103/2014/TT-BTC, nếu nhà thầu nước ngoài không tự kê khai và nộp thuế tại Việt Nam, thì doanh nghiệp Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ và nộp thay.
Nghĩa vụ của doanh nghiệp:
- Khấu trừ số thuế GTGT và TNDN/TNCN trước khi thanh toán phí môi giới.
Kê khai, nộp thuế đúng hạn với cơ quan thuế Việt Nam. - Lưu trữ đầy đủ hợp đồng, chứng từ thanh toán, biên bản xác nhận dịch vụ đã thực hiện.
Một số lưu ý quan trọng cho doanh nghiệp
Để tránh tranh chấp hoặc sai sót trong kê khai thuế nhà thầu, doanh nghiệp cần lưu ý:
- Xác định rõ phạm vi dịch vụ môi giới: dịch vụ phục vụ xuất khẩu hay tiêu dùng trong nước?
- Phân biệt rõ địa điểm thực hiện dịch vụ: trong hay ngoài lãnh thổ Việt Nam.
- Lập hợp đồng chi tiết: thể hiện rõ nội dung, địa điểm thực hiện, quyền và nghĩa vụ thuế của các bên.
- Yêu cầu nhà thầu nước ngoài cung cấp mã số thuế (nếu có) và giấy tờ pháp lý liên quan.
- Tham khảo ý kiến cơ quan thuế địa phương khi gặp tình huống đặc thù.
Kết luận
Việc xác định phí môi giới trả cho người nước ngoài có thuộc diện chịu thuế nhà thầu hay không phụ thuộc chủ yếu vào mục đích của hoạt động môi giới (xuất khẩu hay nội địa) và nơi thực hiện dịch vụ. Doanh nghiệp cần nắm vững quy định tại Thông tư 103/2014/TT-BTC và áp dụng chính xác từng trường hợp để tuân thủ pháp luật và tránh rủi ro về thuế.
Bên cạnh đó, người đọc có thể liên hệ MAN – Master Accountant Network để nhận trao đổi và tư vấn nghiệp vụ giúp giải quyết các vấn đề nhanh chóng và chính xác thông qua:
- Mobile / Zalo: 0903 963 163 – 0903 428 622
- Email: man@man.net.vn
Nội dung liên quan
Tin tức
Tin tức
Tin tức
Tin tức
Tin tức
Tin tức