Chi phí tiếp khách là một khoản chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm mục đích duy trì và phát triển quan hệ với các đối tác, khách hàng, cơ quan chức năng… Chi phí tiếp khách có thể bao gồm các chi phí như ăn uống, quà tặng, hoa, vé xem phim, vé xem biểu diễn…
Tuy nhiên, không phải chi phí tiếp khách nào cũng được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh và được khấu trừ thuế. Có những điều kiện và giới hạn cần tuân thủ theo quy định của cơ quan thuế. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn điều kiện hạch toán và khấu trừ thuế đối với chi phí tiếp khách, dựa trên Công văn số 69626/CTHN-TTHT ngày 27/9/2023 của Cục Thuế TP. Hà Nội.
Điều kiện hạch toán chi phí tiếp khách
Theo Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính, chi phí tiếp khách được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Chi phí tiếp khách có liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí tiếp khách có chứng từ hợp lệ ghi rõ người nhận, người gửi, nội dung, số lượng, đơn giá, thành tiền và thuế GTGT (nếu có).
- Chi phí tiếp khách không vượt quá giới hạn quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC. Theo đó, chi phí tiếp khách không được vượt quá 0,5% tổng doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ tính thuế. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ 0,5% cho từng hoạt động.
Nếu chi phí tiếp khách không đáp ứng các điều kiện trên thì không được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh mà được hạch toán vào lợi nhuận sau thuế.
Điều kiện khấu trừ thuế đối với chi phí tiếp khách
Theo Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (sửa đổi bởi Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015), chi phí tiếp khách được khấu trừ thuế GTGT và thuế TNDN khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Thuế GTGT: Chi phí tiếp khách có chứng từ hóa đơn GTGT hợp lệ ghi rõ thuế suất, tiền thuế GTGT và đáp ứng các điều kiện khấu trừ thuế tại khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC. Theo đó, chi phí tiếp khách phải dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không thuộc các trường hợp không được khấu trừ thuế tại Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
- Thuế TNDN: Chi phí tiếp khách có chứng từ hợp lệ ghi rõ người nhận, người gửi, nội dung, số lượng, đơn giá, thành tiền và thuế GTGT (nếu có) và không vượt quá giới hạn quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC. Theo đó, chi phí tiếp khách không được vượt quá 0,5% tổng doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ tính thuế.
Nếu chi phí tiếp khách không đáp ứng các điều kiện trên thì không được khấu trừ thuế mà được tính vào lợi nhuận chịu thuế.
Kết luận
Chi phí tiếp khách là một khoản chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm mục đích duy trì và phát triển quan hệ với các đối tác, khách hàng, cơ quan chức năng… Tuy nhiên, không phải chi phí tiếp khách nào cũng được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh và được khấu trừ thuế. Có những điều kiện và giới hạn cần tuân thủ theo quy định của cơ quan thuế.
Nội dung liên quan
Tin tức Kiểm toán
Tin tức Kiểm toán
Kiểm toán Tin tức
Tin tức Kiểm toán
Kiểm toán
Kiểm toán Tin tức