Bạn là một nhà đầu tư nước ngoài và bạn muốn bán công ty tại Việt Nam? Bạn có biết bạn phải khai nộp thuế như thế nào khi chuyển nhượng vốn góp trong công ty không? Việc chuyển nhượng vốn góp trong công ty là một hoạt động kinh doanh phổ biến, nhưng cũng có những quy định và thủ tục về thuế mà bạn cần phải tuân thủ. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giới thiệu cho bạn về Công văn số 5567/TCT-CS ngày 11/12/2023 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng toàn bộ vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu, cũng như những lưu ý quan trọng mà bạn không nên bỏ qua.

Công văn số 5567/TCT-CS ngày 11/12/2023 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng toàn bộ vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu

Trước hết, bạn cần phải nắm rõ về Công văn số 5567/TCT-CS ngày 11/12/2023 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng toàn bộ vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu, đây là văn bản hướng dẫn mới nhất về việc khai nộp thuế khi chuyển nhượng vốn góp trong công ty. Bạn có thể tải về và đọc toàn văn của Công văn tại đây. Công văn có 5 trang, bao gồm các nội dung chính sau:

  • Tổng cục Thuế lưu ý, trường hợp nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng 100% vốn góp trong Công ty TNHH tại Việt Nam nếu việc chuyển nhượng vốn góp có gắn với bất động sản thì phải nộp thuế TNDN theo từng lần phát sinh và kê khai theo mẫu số 06/TNDN ban hành kèm Thông tư 151/2014/TT-BTC (với những giao dịch chuyển nhượng vốn trước ngày 1/1/2022) hoặc Thông tư 80/2021/TT-BTC (với những giao dịch chuyển nhượng vốn từ ngày 1/1/2022 trở đi). Các tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay thuế cho nhà đầu tư nước ngoài.
  • Về thuế GTGT, trường hợp hoạt động chuyển nhượng vốn góp nêu trên của nhà đầu tư nước ngoài là đúng quy định pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 .
  • Đối với số thuế GTGT đã được hoàn, trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài có thay đổi mục tiêu hoạt động dự án nếu việc thay đổi mục tiêu dự án phù hợp với quy định pháp luật và bên nhận chuyển nhượng tiếp tục thực hiện dự án để đầu tư sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì dự án không bị thu hồi số thuế GTGT đã được hoàn.
  • Tuy nhiên, nếu bên nhận chuyển nhượng vốn không tiếp tục thực hiện dự án đầu tư phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT sẽ bị thu hồi số thuế GTGT đã được hoàn của dự án.

Lưu ý quan trọng khi khai nộp thuế khi chuyển nhượng vốn góp trong công ty

Ngoài việc nắm rõ về Công văn số 5567/TCT-CS ngày 11/12/2023 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng toàn bộ vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu, bạn cũng cần phải lưu ý một số điểm quan trọng sau:

  • Thời hạn khai nộp thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng vốn góp trong công ty là 10 ngày kể từ ngày ký hợp đồng chuyển nhượng vốn góp hoặc ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc chuyển nhượng vốn góp.
  • Cơ sở tính thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng vốn góp trong công ty là chênh lệch giữa giá bán vốn góp và giá trị vốn góp đã đầu tư. Giá trị vốn góp đã đầu tư là số tiền đã góp vào công ty theo giá trị ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư của công ty.
  • Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng vốn góp trong công ty là 20% đối với các tổ chức, cá nhân nộp thuế theo phương pháp trực tiếp và 0,1% đối với các tổ chức, cá nhân nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
  • Đối với thuế GTGT, nếu hoạt động chuyển nhượng vốn góp trong công ty không chịu thuế GTGT theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 thì không phải kê khai, nộp thuế
  • Nếu hoạt động chuyển nhượng vốn góp trong công ty có gắn với bất động sản thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 . Cơ sở tính thuế GTGT là giá bán vốn góp có gắn với bất động sản. Thuế suất thuế GTGT là 10% đối với các tổ chức, cá nhân nộp thuế theo phương pháp trực tiếp và 5% đối với các tổ chức, cá nhân nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.

Tài liệu: Công văn số 5567/TCT-CS ngày 11/12/2023

Kết luận

Việc khai nộp thuế khi chuyển nhượng vốn góp trong công ty là một nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài, nhưng cũng là một cơ hội để tối ưu hóa lợi nhuận và tránh rủi ro pháp lý. Bạn cần phải nắm rõ về Công văn số 5567/TCT-CS ngày 11/12/2023 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng toàn bộ vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu, cũng như lưu ý những điểm quan trọng mà chúng tôi đã nêu trên.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chúng tôi sử dụng cookie và các công nghệ tracking khác như Google Analytics... để cải thiện trải nghiệm duyệt web của bạn.