Phân tích thuế GTGT dăm gỗ 10% và công văn 4968 CT CS
Phân tích thuế GTGT dăm gỗ 10% và công văn 4968 CT CS

Công văn 4968/CT-CS của Cục Thuế vừa chính thức xác định mức thuế suất GTGT 10% đối với sản phẩm dăm gỗ được chế biến từ nguyên liệu thu mua, chứ không phải do doanh nghiệp tự trồng. Bài phân tích này đi sâu vào luận điểm pháp lý của cơ quan thuế, làm rõ sự khác biệt cốt yếu giữa sản phẩm lâm nghiệp “tự trồng” (được miễn thuế) và sản phẩm “thu mua/chế biến sơ bộ” (chịu thuế suất phổ thông), đồng thời đưa ra các khuyến nghị hành động cho doanh nghiệp ngành lâm sản để đảm bảo tuân thủ nghiêm ngặt quy định mới.

Tải về tóm tắt bài viết tại đây

Bối Cảnh Pháp Lý và Phạm Vi Công Văn

Nhu cầu Giải Quyết Vướng Mắc

Việt Nam là một trong những nước xuất khẩu dăm gỗ lớn trên thế giới. Tuy nhiên, chính sách thuế GTGT đối với sản phẩm này luôn tồn tại sự nhầm lẫn giữa hai trường hợp:

  • Bán sản phẩm lâm nghiệp chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường (thường chịu thuế 5% ở khâu kinh doanh, hoặc không chịu thuế nếu do người trồng trực tiếp bán ra).
  • Bán sản phẩm đã qua chế biến khác (chịu thuế 10%).

Công văn 4968/CT-CS ra đời nhằm chấm dứt sự mơ hồ này, áp dụng cho các doanh nghiệp chế biến gỗ nhưng không trực tiếp tham gia vào khâu trồng trọt.

Định Nghĩa Tình Huống Pháp Lý

Tình huống pháp lý được Công văn xác nhận:

Yếu tố Mô tả Hàm ý Thuế
Chủ thể Công ty không trực tiếp trồng rừng Không được hưởng ưu đãi “sản phẩm tự trồng”.
Đầu vào Thu mua gỗ rừng trồng từ bên thứ ba (tổ chức/cá nhân) Khâu thu mua có thể không chịu thuế GTGT (theo Điều 5 Luật GTGT).
Chế biến Sản xuất (băm, nghiền) thành dăm gỗ Hoạt động này được coi là chế biến khác, vượt qua mức “sơ chế thông thường”.
Đầu ra Bán sản phẩm dăm gỗ Bán ra ở khâu kinh doanh thương mại.

Phân Tích Luận Điểm Thuế Suất 10%

Cơ sở vững chắc nhất để Cục Thuế áp dụng thuế suất 10% nằm ở việc phân loại hoạt động “băm, nghiền” thành dăm gỗ.

Ranh Giới Sơ Chế Thông Thường và Chế Biến

Theo các văn bản quy phạm pháp luật (Luật Thuế GTGT và Nghị định hướng dẫn), sản phẩm nông, lâm nghiệp chỉ được hưởng thuế suất 5% (ở khâu kinh doanh thương mại) nếu chỉ qua sơ chế thông thường.

  • Sơ Chế Thông Thường (Thường 5%): Là các hoạt động đơn giản như làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, cắt khúc… nhằm bảo quản ban đầu. Các hoạt động này không làm thay đổi hình dạng, tính chất cơ bản của sản phẩm.
  • Chế Biến Khác (Áp dụng 10%): Hoạt động “băm, nghiền” gỗ để tạo thành dăm gỗ được xác định là quá trình đã làm thay đổi hình dạng cơ bản của sản phẩm gỗ thành một nguyên liệu đầu vào cho ngành khác (như sản xuất bột giấy, viên nén). Do đó, sản phẩm dăm gỗ bán ra được coi là sản phẩm kinh doanh đã qua chế biến, chịu mức thuế suất phổ thông là 10%.

Cơ Sở Pháp Lý Cụ Thể (Điều 9 Luật 48/2024/QH15)

Việc áp dụng 10% cho thấy cơ quan thuế đã loại bỏ sản phẩm dăm gỗ khỏi các trường hợp ưu đãi thuế suất thấp hơn:

  • Loại trừ 0%: Do dăm gỗ là sản phẩm tiêu thụ trong nước hoặc không đáp ứng điều kiện xuất khẩu.
  • Loại trừ 5%: Do hoạt động băm, nghiền (chế biến cơ giới sâu) vượt ra khỏi phạm vi quy định về “sản phẩm chỉ qua sơ chế thông thường” tại Khoản 3 Điều 19 Nghị định 181/2025/NĐ-CP.

Hàm Ý Tài Chính và Khuyến nghị

Tác Động Đến Giá Vốn và Lợi Nhuận

Đây là điểm quan trọng nhất đối với doanh nghiệp:

  • Đầu vào (Gỗ tròn thu mua): Khi công ty mua gỗ rừng trồng từ người dân hoặc tổ chức tự trồng, đầu vào này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT (do được miễn thuế ở khâu sản xuất/bán ra của người trồng).
  • Đầu ra (Dăm gỗ bán ra): Chịu thuế suất 10%.

Rủi ro: Doanh nghiệp phải nộp 10% thuế GTGT đầu ra, trong khi thuế GTGT đầu vào là 0%. Điều này làm gia tăng chi phí thuế, dễ dẫn đến tình trạng thuế đầu vào không được khấu trừ (do không phát sinh) nhưng lại phải chịu thuế đầu ra, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận gộp và cần được hạch toán cẩn thận vào giá vốn hàng bán.

Khuyến Nghị Hành Động

Các công ty sản xuất dăm gỗ từ nguyên liệu thu mua bắt buộc phải:

  • Kiểm tra Mã ngành: Rà soát lại mã ngành sản xuất và tính chất hoạt động “băm, nghiền” trong giấy phép kinh doanh để chuẩn hóa tính tuân thủ.
  • Điều chỉnh Kê khai: Điều chỉnh toàn bộ kê khai thuế GTGT đầu ra cho dăm gỗ sang mức 10% kể từ thời điểm công văn này có hiệu lực (hoặc theo quy định mới nhất).
  • Quản trị Rủi ro Thuế: Lập kế hoạch tài chính dự trù cho chi phí thuế đầu ra 10% trên toàn bộ doanh thu, đặc biệt lưu ý đến rủi ro tích lũy chênh lệch thuế trong các kỳ thanh tra.
  • Cập nhật Chứng từ: Đảm bảo toàn bộ hóa đơn đầu ra phải thể hiện rõ mức thuế suất 10% theo quy định này.
Văn bản Điều khoản Luận cứ
Luật Thuế GTGT số 48/2024/QH15 Khoản 1 Điều 5 Xác định đối tượng không chịu thuế GTGT (Áp dụng cho khâu người trồng bán ra).
Luật Thuế GTGT số 48/2024/QH15 Khoản 3 Điều 9 Quy định thuế suất 5% (Được loại trừ do hoạt động băm, nghiền không phải sơ chế thông thường).
Luật Thuế GTGT số 48/2024/QH15 Khoản 5 Điều 9 Quy định mức thuế suất phổ thông 10% (Áp dụng cho các hàng hóa, dịch vụ không thuộc các trường hợp ưu đãi).
Nghị định số 181/2025/NĐ-CP Khoản 1 Điều 4 Quy định chi tiết về đối tượng không chịu thuế.
Nghị định số 181/2025/NĐ-CP Khoản 3 Điều 19 Quy định về mức thuế suất 5%.

Việc nắm vững luận giải này sẽ giúp doanh nghiệp tuân thủ pháp luật thuế một cách chính xác và hiệu quả.

Thông tin liên hệ MAN – Master Accountant Network

  • Địa chỉ: Số 19A, đường 43, phường Tân Thuận, TP. Hồ Chí Minh
  • Mobile / Zalo: 0903 963 163 – 0903 428 622
  • Email: man@man.net.vn

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chúng tôi sử dụng cookie và các công nghệ tracking khác như Google Analytics... để cải thiện trải nghiệm duyệt web của bạn.