Hạch toán thuế nhà thầu theo Thông tư 200/2014/TT-BTC là một nghiệp vụ kế toán phức tạp, đòi hỏi sự chính xác cao. Sai sót trong quá trình hạch toán có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng về tài chính và pháp lý. Bài viết này, do các chuyên gia tại MAN – Master Accountant Network biên soạn, sẽ cung cấp cho bạn hướng dẫn chi tiết, chính xác và cập nhật nhất năm 2025 về cách hạch toán thuế nhà thầu theo Thông tư 200, kết hợp với các văn bản hướng dẫn liên quan, giúp doanh nghiệp của bạn hoạt động hiệu quả và an tâm hơn.

Khái niệm và Phạm vi Áp dụng Thông tư 200

Trước khi đi sâu vào hướng dẫn hạch toán, chúng ta cần nắm rõ về Thông tư 200 – văn bản pháp lý quan trọng làm nền tảng cho việc kế toán thuế nhà thầu:

Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, có hiệu lực từ 01/01/2015, là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc hạch toán thuế nhà thầu. Thông tư này quy định chi tiết về việc ghi nhận, phản ánh các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác của doanh nghiệp.

Phạm vi áp dụng của Thông tư 200 bao gồm hầu hết các loại hình doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam, bao gồm:

  • Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp
  • Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật Đầu tư
  • Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
  • Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
  • Tổ chức tín dụng, công ty tài chính
  • Đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu

Như vậy, phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam có hoạt động liên quan đến nhà thầu nước ngoài đều thuộc phạm vi áp dụng của Thông tư 200. Tuy nhiên, việc áp dụng thực tế đối với nhà thầu nước ngoài còn phụ thuộc vào các quy định tại Thông tư 103/2014/TT-BTC (hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam) và các văn bản hướng dẫn khác.

Hiểu rõ phạm vi áp dụng của Thông tư 200 là bước đầu tiên quan trọng để doanh nghiệp xác định nghĩa vụ hạch toán thuế nhà thầu. Tiếp theo, chúng ta sẽ tìm hiểu về đối tượng chịu thuế nhà thầu – những tổ chức, cá nhân phải thực hiện hạch toán và nộp thuế theo quy định.

Hạch toán thuế nhà thầu
Các khái niệm chung về thuế nhà thầu tại Việt Nam

Đối tượng Chịu Thuế Nhà thầu

Theo Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC, đối tượng chịu thuế nhà thầu bao gồm các tổ chức, cá nhân nước ngoài (không hoạt động theo pháp luật Việt Nam) có phát sinh thu nhập từ việc cung ứng dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hoá tại Việt Nam, bao gồm:

  • Nhà thầu nước ngoài: Là tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài trúng thầu hoặc tham gia thực hiện các dự án, công việc tại Việt Nam, bao gồm cả trường hợp nhận thầu từ nhà thầu chính hoặc tổ chức, cá nhân Việt Nam.
  • Nhà thầu phụ nước ngoài: Là tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài được nhà thầu nước ngoài hoặc nhà thầu chính Việt Nam thuê lại để thực hiện một phần công việc của hợp đồng nhà thầu.

Ví dụ về nhà thầu nước ngoài:

  • Công ty xây dựng ABC của Nhật Bản trúng thầu xây dựng nhà máy điện tại Việt Nam
  • Công ty tư vấn kỹ thuật DEF của Đức cung cấp dịch vụ thiết kế, giám sát cho dự án đường cao tốc do một doanh nghiệp Việt Nam làm chủ đầu tư

Ví dụ về nhà thầu phụ nước ngoài:

  • Công ty XYZ của Hàn Quốc được Công ty ABC (nhà thầu chính) thuê để thi công hệ thống điện trong dự án xây dựng nhà máy
  • Chuyên gia nước ngoài H được công ty tư vấn DEF thuê với tư cách cá nhân để thực hiện công việc thiết kế chi tiết cho dự án

Việc xác định rõ đối tượng chịu thuế là yếu tố then chốt để áp dụng đúng các quy định về hạch toán và nộp thuế nhà thầu. Tiếp theo, chúng ta sẽ tìm hiểu các loại thuế mà nhà thầu nước ngoài phải chịu khi cung cấp hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam.

Đối tượng Chịu Thuế Nhà thầu
Đối tượng Chịu Thuế Nhà thầu

Các Loại Thuế Nhà thầu

Khi thực hiện các hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, nhà thầu nước ngoài phải chịu một số loại thuế căn cứ theo tính chất và phạm vi công việc cung cấp. Ba sắc thuế chính mà chúng ta cần quan tâm, đó là:

Thuế giá trị gia tăng (GTGT):

  • Thuế GTGT áp dụng đối với các hoạt động cung ứng dịch vụ, xây dựng, lắp đặt, cho thuê máy móc thiết bị, mua bán hàng hoá… tại Việt Nam.
  • Một số trường hợp được miễn thuế GTGT như: cung cấp dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ y tế, giáo dục, dịch vụ xuất khẩu…
  • Các mức thuế suất GTGT phổ biến là 0%, 5% và 10%. Để xác định thuế suất cụ thể, cần căn cứ vào mã ngành dịch vụ theo quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 103/2014/TT-BTC.

Ví dụ: Công ty XYZ (nhà thầu phụ nước ngoài) cung cấp dịch vụ tư vấn thiết kế cho dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện tại Việt Nam. Dịch vụ này chịu thuế GTGT với thuế suất 5%.

Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):

  • Thuế TNDN áp dụng đối với thu nhập phát sinh từ hoạt động kinh doanh và các khoản thu nhập khác của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam.
  • Thuế suất thuế TNDN phổ biến là 20%. Tuy nhiên, đối với một số ngành nghề đặc thù hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư, thuế suất có thể được giảm xuống còn 17%, 15% hoặc 10%.
  • Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế nhân với tỷ lệ (%) thuế TNDN theo từng loại ngành nghề quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư 103/2014/TT-BTC.

Ví dụ: Công ty DEF (nhà thầu nước ngoài) cung cấp dịch vụ khoan dầu khí cho dự án tại Việt Nam. Thuế suất thuế TNDN áp dụng là 20%, tỷ lệ thuế TNDN trên doanh thu là 12,5%.

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN):

  • Thuế TNCN áp dụng với thu nhập của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
  • Thuế suất TNCN được tính theo Biểu thuế lũy tiến từng phần với 7 bậc thuế, từ 5% đến 35% tuỳ thuộc vào mức thu nhập tính thuế.
  • Người nộp thuế là cá nhân cư trú (làm việc tại VN từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch) hoặc cá nhân không cư trú nhưng phát sinh thu nhập tại Việt Nam.

Ví dụ: Ông John, chuyên gia nước ngoài, được Công ty DEF cử sang Việt Nam làm việc trong thời gian 6 tháng với mức lương 8.000 USD/tháng. Mức lương này chịu thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần.

Ngoài ra, tuỳ thuộc vào tính chất và quy mô công việc, một số loại thuế khác như thuế tài nguyên, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu… cũng có thể được áp dụng trong các hợp đồng nhà thầu nước ngoài.

Đối với mỗi loại thuế, sẽ có những phương pháp tính và hạch toán khác nhau. Để hạch toán đúng và đầy đủ nghĩa vụ thuế, kế toán cần nắm rõ cơ sở pháp lý và những hướng dẫn chi tiết trong từng trường hợp cụ thể. Phần tiếp theo sẽ đi sâu vào các phương pháp tính thuế nhà thầu theo quy định hiện hành.

Phương pháp Tính Thuế Nhà thầu

Có ba phương pháp tính thuế nhà thầu được quy định tại Thông tư 103/2014/TT-BTC, bao gồm:

Phương pháp khấu trừ:

  • Nhà thầu nước ngoài trực tiếp đăng ký, kê khai nộp thuế với cơ quan thuế Việt Nam.
  • Điều kiện áp dụng:
    • Có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam
    • Thời gian kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên
    • Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam, thực hiện đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế
  • Nhà thầu nước ngoài thực hiện tính thuế, khai thuế và nộp thuế GTGT, TNDN theo phương pháp khấu trừ như đối với doanh nghiệp Việt Nam.

Phương pháp trực tiếp:

  • Bên Việt Nam khấu trừ, khai và nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài.
  • Áp dụng khi nhà thầu nước ngoài không đáp ứng điều kiện để nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
  • Doanh thu tính thuế TNDN = Doanh thu chưa có thuế GTGT x Tỷ lệ (%) thuế TNDN theo ngành nghề
  • Số thuế TNDN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNDN x 20% (thuế suất thuế TNDN)
  • Doanh thu tính thuế GTGT = Doanh thu chưa có thuế GTGT / (1 – Tỷ lệ (%) thuế GTGT theo ngành nghề)
  • Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ (%) thuế GTGT

Ví dụ: Công ty A (bên Việt Nam) ký hợp đồng xây dựng trị giá 1 tỷ đồng (chưa bao gồm thuế) với Công ty B (nhà thầu nước ngoài). Công việc xây dựng thuộc đối tượng áp dụng tỷ lệ % thuế TNDN là 2%, tỷ lệ % thuế GTGT là 5%.

Tính thuế theo phương pháp trực tiếp:

  • Doanh thu tính thuế TNDN = 1.000.000.000 x 2% = 20.000.000
  • Thuế TNDN phải nộp = 20.000.000 x 20% = 4.000.000
  • Doanh thu tính thuế GTGT = 1.000.000.000 / (1 – 5%) = 1.052.631.579
  • Thuế GTGT phải nộp = 1.052.631.579 x 5% = 52.631.579

=> Tổng số thuế nhà thầu phải nộp = 4.000.000 + 52.631.579 = 56.631.579 đồng

Phương pháp hỗn hợp:

  • Kết hợp cả phương pháp khấu trừ và trực tiếp
  • Nhà thầu nước ngoài đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, đồng thời bên Việt Nam khấu trừ và nộp thuế TNDN thay cho nhà thầu theo phương pháp trực tiếp.

Việc lựa chọn phương pháp tính và nộp thuế nhà thầu phụ thuộc vào tính chất hoạt động và thoả thuận giữa các bên trong hợp đồng. Trong một số trường hợp, doanh nghiệp Việt Nam và nhà thầu nước ngoài phải thống nhất chọn cùng một phương pháp để tránh sai sót hoặc bị truy thu thuế.

Kế toán cần xác định chính xác phương pháp tính thuế để có thể hạch toán phù hợp. Việc tính toán và kê khai thuế sai có thể dẫn đến các khoản phạt và ảnh hưởng nghiêm trọng đến dòng tiền cũng như uy tín của doanh nghiệp. Do đó, việc am hiểu và vận dụng linh hoạt các phương pháp tính thuế nhà thầu rất quan trọng trong công tác kế toán.

Lưu ý nhỏ: Nếu bạn vẫn còn bất kỳ băn khoăn nào về việc lựa chọn phương pháp tính thuế nhà thầu, đừng ngần ngại liên hệ với các chuyên gia thuế của MAN để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể nhé!

Tiếp theo, chúng ta sẽ đi vào hướng dẫn hạch toán thuế nhà thầu theo từng phương pháp tính thuế, kèm theo các ví dụ minh hoạ và lưu ý quan trọng. Phần này sẽ giúp bạn nắm vững và thực hành hiệu quả công việc hạch toán trong từng trường hợp thực tế.

Phương pháp Tính Thuế Nhà thầu
Phương pháp Tính Thuế Nhà thầu

Hướng dẫn Hạch toán Thuế Nhà thầu theo Thông tư 200

Để hạch toán thuế nhà thầu đúng theo Thông tư 200, kế toán cần xác định rõ phương pháp tính thuế đang áp dụng là khấu trừ, trực tiếp hay hỗn hợp. Căn cứ vào phương pháp tính thuế, việc hạch toán sẽ có những điểm khác biệt.

Hạch toán theo Phương pháp Khấu trừ

Với phương pháp khấu trừ, nhà thầu nước ngoài trực tiếp đăng ký, kê khai, tính và nộp thuế GTGT, TNDN tại Việt Nam. Khi đó, doanh nghiệp Việt Nam chỉ phản ánh khoản tiền thanh toán cho nhà thầu (đã trừ các khoản thuế GTGT đầu vào nếu có).

Ví dụ: Công ty C (Việt Nam) ký hợp đồng dịch vụ tư vấn kỹ thuật với Công ty D (nhà thầu nước ngoài) trị giá 200 triệu đồng (đã bao gồm thuế GTGT 10%). Công ty D đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. Công ty C thanh toán cho Công ty D 200 triệu đồng.

  • Bút toán ghi nhận chi phí dịch vụ tư vấn:

Nợ TK 154 – Chi phí SXKD dở dang: 181.818.182 Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ: 18.181.818
Có TK 331 – Phải trả cho người bán: 200.000.000

  • Bút toán thanh toán:

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán: 200.000.000
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng: 200.000.000

Chú ý: Do nhà thầu nước ngoài tự khai nộp thuế TNDN nên doanh nghiệp Việt Nam không cần phản ánh thuế TNDN trên sổ sách. Chi phí dịch vụ tư vấn ghi nhận vào chi phí sản xuất dở dang (hoặc chi phí quản lý tùy trường hợp).

Hạch toán theo Phương pháp Trực tiếp

Theo phương pháp trực tiếp, bên Việt Nam có nghĩa vụ khấu trừ, khai và nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài. Số thuế GTGT, TNDN phải nộp được xác định dựa trên doanh thu và tỷ lệ % theo quy định.

Ví dụ: Công ty E (Việt Nam) ký hợp đồng mua thiết bị trị giá 1,5 tỷ đồng (chưa bao gồm thuế GTGT) với Công ty F (nhà thầu nước ngoài). Tỷ lệ % thuế TNDN là 1%, tỷ lệ % thuế GTGT là 5%. Công ty F không đăng ký nộp thuế tại Việt Nam, do đó Công ty E phải nộp thuế thay theo phương pháp trực tiếp.

  • Tính số thuế phải nộp thay:
    • Doanh thu tính thuế TNDN = 1.500.000.000 x 1% = 15.000.000
    • Thuế TNDN phải nộp = 15.000.000 x 20% = 3.000.000
    • Doanh thu tính thuế GTGT = 1.500.000.000 / (1 – 5%) = 1.578.947.368
    • Thuế GTGT phải nộp = 1.578.947.368 x 5% = 78.947.368
    • Tổng cộng: 1.500.000.000 + 3.000.000 + 78.947.368 = 1.581.947.368 đồng
  • Bút toán ghi nhận mua tài sản:

Nợ TK 211 – Tài sản cố định: 1.500.000.000 Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ: 78.947.368 Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (thuế nhà thầu): 78.947.368 Có TK 331 – Phải trả cho người bán: 1.581.947.368 Có TK 3332 – Thuế nhà thầu phải nộp: 3.000.000 Có TK 3332 – Thuế nhà thầu phải nộp: 78.947.368

  • Bút toán nộp thuế thay:

Nợ TK 3332 – Thuế nhà thầu phải nộp: 3.000.000 Nợ TK 3332 – Thuế nhà thầu phải nộp: 78.947.368 Có TK 111/112 – Tiền mặt/Tiền gửi ngân hàng: 81.947.368

  • Bút toán thanh toán công nợ:

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán: 1.581.947.368 Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng: 1.581.947.368

Chú ý: Trong trường hợp nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài, khoản thuế TNDN không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN của doanh nghiệp Việt Nam. Còn khoản thuế GTGT được khấu trừ bình thường nếu đáp ứng điều kiện.

Hạch toán theo Phương pháp Hỗn hợp

Phương pháp hỗn hợp vừa áp dụng phương pháp khấu trừ với thuế GTGT, vừa áp dụng phương pháp trực tiếp với thuế TNDN. Về nguyên tắc hạch toán tương tự như trên, tuy nhiên cần lưu ý một số điểm sau:

  • Nhà thầu nước ngoài đăng ký và tự kê khai nộp thuế GTGT. Doanh nghiệp Việt Nam chỉ ghi nhận thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu đủ điều kiện).
  • Doanh nghiệp Việt Nam tính, khấu trừ và nộp thuế TNDN thay cho nhà thầu nước ngoài theo phương pháp trực tiếp.
  • Khi hạch toán, cần tách riêng khoản thuế GTGT do nhà thầu tự khai nộp và khoản thuế TNDN phải nộp thay.

Ví dụ tương tự như trên, thay đổi giả định là Công ty D đăng ký nộp thuế GTGT nhưng không nộp thuế TNDN, Công ty C sẽ nộp thuế TNDN thay cho Công ty D theo phương pháp trực tiếp.

Bút toán sẽ như sau:

Nợ TK 154 – Chi phí SXKD dở dang: 181.818.182 Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ: 18.181.818
Có TK 331 – Phải trả cho người bán: 200.000.000

Nợ TK 811 – Chi phí khác: 4.000.000 Có TK 3332 – Thuế nhà thầu phải nộp: 4.000.000

Nợ TK 3332 – Thuế nhà thầu phải nộp: 4.000.000 Có TK 111/112 – Tiền mặt/Tiền gửi ngân hàng: 4.000.000

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán: 200.000.000
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng: 200.000.000

Lưu ý: Khi nộp thuế thay theo phương pháp hỗn hợp, doanh nghiệp Việt Nam cần theo dõi riêng các khoản thuế để đảm bảo hạch toán chính xác, không bị trùng lặp. Đồng thời cần có sự phối hợp chặt chẽ với nhà thầu trong việc cung cấp chứng từ, hóa đơn để làm cơ sở kê khai, khấu trừ thuế.

Bên cạnh việc hạch toán theo đúng phương pháp, nghiệp vụ thuế nhà thầu còn một số điểm đáng lưu ý khác mà kế toán cần đặc biệt quan tâm để đảm bảo tuân thủ quy định và phòng tránh rủi ro. Phần tiếp theo sẽ làm rõ về những vấn đề này.

Các Vấn đề Cần Lưu ý khi Hạch toán Thuế Nhà thầu

Sử dụng tỷ giá hối đoái:

  • Đối với hợp đồng nhà thầu có giao dịch ngoại tệ, khi hạch toán cần quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái.
  • Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, tỷ giá hối đoái để quy đổi là tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch ngoại tệ. Trường hợp không xác định được tỷ giá này thì áp dụng tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời điểm giao dịch phát sinh.

Ví dụ: Hợp đồng nhà thầu ký bằng USD, khi ghi nhận doanh thu và chi phí, kế toán phải quy đổi giá trị USD ra VND theo tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày phát sinh nghiệp vụ.

Hiệp định tránh đánh thuế hai lần:

  • Trường hợp giữa Việt Nam và quốc gia của nhà thầu nước ngoài có ký kết Hiệp định tránh đánh thuế hai lần, thì việc khấu trừ, miễn giảm thuế nhà thầu sẽ được thực hiện theo các điều khoản của Hiệp định.
  • Để được hưởng các ưu đãi về thuế theo Hiệp định, nhà thầu nước ngoài phải cung cấp cho bên Việt Nam hoặc cơ quan thuế bản gốc Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước họ cư trú cấp.
  • Kế toán cần nghiên cứu kỹ các quy định trong Hiệp định để đảm bảo áp dụng đúng và không bị tính thuế trùng.

Lưu trữ chứng từ kế toán:

  • Hồ sơ, chứng từ liên quan đến hợp đồng nhà thầu như: hợp đồng, phụ lục hợp đồng, hoá đơn, chứng từ thanh toán… phải được lưu trữ đầy đủ và khoa học theo quy định.
  • Các tài liệu này là cơ sở để kê khai, quyết toán thuế với cơ quan thuế, đồng thời là bằng chứng để giải trình, đối chiếu khi có tranh chấp về sau.
  • Thời hạn lưu trữ chứng từ kế toán liên quan đến thuế nhà thầu tối thiểu là 10 năm, kể từ ngày kết thúc hợp đồng.

Cập nhật văn bản pháp luật:

  • Chính sách về thuế nhà thầu thường xuyên có sự thay đổi, điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực tế. Ví dụ gần đây nhất là việc sửa đổi mức giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, hay bổ sung thêm một số ngành nghề áp dụng tỷ lệ thuế TNDN mới…
  • Kế toán cần thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất liên quan đến thuế nhà thầu để kịp thời điều chỉnh việc tính thuế, kê khai thuế, tránh sai sót về sau.
  • Ngoài ra, cũng nên chủ động trao đổi, xin ý kiến cơ quan thuế trong những tình huống còn vướng mắc, chưa rõ để được hướng dẫn cụ thể.

Như vậy, hạch toán thuế nhà thầu đòi hỏi kế toán phải nắm vững kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, mẫn cán cập nhật văn bản pháp luật, cẩn trọng trong từng nghiệp vụ tính toán, ghi chép. Sai sót dù là nhỏ nhất cũng có thể dẫn tới hậu quả nghiêm trọng như quyết toán sai số thuế phải nộp, bị phạt hành chính, thậm chí là bị truy cứu trách nhiệm.

Nếu còn bất kỳ khó khăn nào trong việc hạch toán thuế nhà thầu, tốt nhất bạn nên tham khảo ý kiến tư vấn từ những chuyên gia thuế, kế toán giàu kinh nghiệm. Họ sẽ đưa ra những lời khuyên thiết thực và giải pháp phù hợp nhất cho trường hợp cụ thể của bạn.

Đừng để những quy định phức tạp về thuế nhà thầu cản trở công việc kế toán tài chính của doanh nghiệp. MAN – Master Accountant Network, với đội ngũ chuyên gia hàng đầu sẵn sàng cung cấp dịch vụ tư vấn kế toán thuế chuyên sâu, giúp bạn luôn an tâm và tuân thủ tối đa nghĩa vụ tài chính. Hãy liên hệ ngay với MAN để nhận được sự hỗ trợ kịp thời và chất lượng nhất!

Câu hỏi Thường gặp (FAQ)

Sau đây là một số câu hỏi thường gặp về hạch toán thuế nhà thầu theo Thông tư 200 và giải đáp từ các chuyên gia:

Câu hỏi 1: Doanh nghiệp tôi ký hợp đồng với nhà thầu nước ngoài để mua sắm thiết bị. Hợp đồng ghi rõ giá đã bao gồm thuế. Vậy tôi có phải khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà thầu không?

Trả lời: Tùy thuộc vào phương pháp nộp thuế mà nhà thầu nước ngoài chọn. Nếu nhà thầu đăng ký nộp thuế trực tiếp tại Việt Nam (nộp thuế khấu trừ), thì doanh nghiệp Việt Nam không phải khấu trừ thuế mà chỉ thanh toán cho nhà thầu theo giá đã có thuế. Ngược lại, nếu nhà thầu không đăng ký trực tiếp thì bên Việt Nam có nghĩa vụ khấu trừ và nộp thuế thay theo phương pháp trực tiếp hoặc hỗn hợp. Để chắc chắn, bạn nên xác nhận lại điều này với nhà thầu và giữ các tài liệu chứng minh.

Câu hỏi 2: Khi hạch toán thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua từ nhà thầu nước ngoài, tôi ghi nhận vào tài khoản nào?

Trả lời: Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua từ nhà thầu nước ngoài nếu đáp ứng các điều kiện khấu trừ thì ghi nhận vào bên Nợ Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (chi tiết theo Thông tư 200/2014/TT-BTC). Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hoá, dịch vụ để phục vụ sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì ghi nhận bên Nợ Tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

Câu hỏi 3: Tôi đang theo dõi một lô hàng nhập khẩu từ nhà thầu nước ngoài về Việt Nam. Tôi có phải hạch toán thêm nghĩa vụ thuế nhà thầu nào không?

Trả lời: Thông thường, đối với hàng hoá nhập khẩu, doanh nghiệp Việt Nam chịu trách nhiệm khai báo hải quan và nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) khi làm thủ tục thông quan hàng về. Trường hợp này, doanh nghiệp không phải khấu trừ và nộp thuế nhà thầu vì đã thực hiện nghĩa vụ thuế nhập khẩu. Tuy nhiên, nếu trong hợp đồng có các điều khoản dịch vụ khác đi kèm (như lắp đặt, bảo hành…) thì phần giá trị dịch vụ này có thể phát sinh nghĩa vụ thuế nhà thầu. Khi đó cần xác định phương pháp tính và nộp thuế riêng cho phần dịch vụ.

Câu hỏi 4: Khoản thuế TNDN phải nộp hộ nhà thầu theo phương pháp trực tiếp có được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN của doanh nghiệp Việt Nam không?

Trả lời: Không. Theo Thông tư 78/2014/TT-BTC, khoản thuế TNDN mà doanh nghiệp Việt Nam nộp thay cho nhà thầu nước ngoài theo phương pháp trực tiếp sẽ không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Kế toán cần hạch toán khoản này vào chi phí không hợp lý (Nợ TK 811).

Câu hỏi 5: Việc đối chiếu dữ liệu với nhà thầu về các khoản thuế GTGT, TNCN khấu trừ có cần thiết không? Tần suất và phương thức đối chiếu như thế nào là phù hợp?

Trả lời: Việc đối chiếu số liệu thuế giữa bên Việt Nam và nhà thầu nước ngoài là cần thiết để đảm bảo tính chính xác, minh bạch và sự thống nhất giữa hai bên. Các kế toán kiêm soát nên đối chiếu dữ liệu thuế GTGT, TNCN đã khấu trừ ít nhất mỗi quý một lần, trước khi lập báo cáo tài chính và quyết toán thuế. Phương thức đối chiếu có thể qua email, điện thoại, hoặc họp trực tiếp, tùy thuộc vào tình hình thực tế. Thông tin đối chiếu gồm số tiền đã khấu trừ, tỷ lệ % khấu trừ, các chứng từ liên quan, ngày nộp thuế…

Bên cạnh đó, cần chủ động thông báo, cung cấp bằng chứng nộp thuế cho nhà thầu để họ hoàn thiện hồ sơ khai thuế tại nước sở tại. Qua đó sẽ tránh được các sai lệch không đáng có và thắt chặt mối quan hệ hợp tác giữa hai bên.

Trên đây là toàn bộ những thông tin quan trọng cần biết liên quan đến hoạt động hạch toán thuế nhà thầu. Nếu có nhu cầu được hỗ trợ hạch toán thuế thuế suất thuế nhà thầu quý khách hãy liên hệ với MAN – Master Accountant Network để được hỗ trợ tư vấn kịp thời nhé.

THÔNG TIN LIÊN HỆ

MAN – Master Accountant Network

  • Địa chỉ: Số 19A, đường 43, phường Bình Thuận, Quận 7, TP. Hồ Chí Minh
  • Mobile / Zalo: 0903 963 163 – 0903 428 622
  • Email: man@man.net.vn

 

Xem thêm:

Tư vấn thuế TNCN

Cách tính chi phí thuế TNDN

Hoàn thuế là gì? Đối tượng, thủ tục, điều kiện hoàn thuế GTGT?

Ban biên tập: MAN – Master Accountant Network

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chúng tôi sử dụng cookie và các công nghệ tracking khác như Google Analytics... để cải thiện trải nghiệm duyệt web của bạn.