Bạn có biết giao dịch liên kết là gì? Bạn có biết cách xác định và kê khai giao dịch liên kết để tránh bị phạt về thuế? Bạn có biết lợi ích và tác hại của việc xác định giao dịch liên kết đối với doanh nghiệp? Nếu bạn chưa biết, hãy đọc bài viết này để tìm hiểu nhé!
Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về khái niệm, đặc điểm, trường hợp, quy trình, lợi ích và tác hại của giao dịch liên kết. Bài viết cũng sẽ hướng dẫn bạn cách xác định và tính thuế cho giao dịch liên kết một cách chính xác và hiệu quả. Bài viết này dành cho các doanh nghiệp có giao dịch liên kết hoặc có nguy cơ phát sinh giao dịch liên kết trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Giao dịch liên kết là gì?
Theo Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ về quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết, giao dịch liên kết là giao dịch phát sinh giữa các bên có quan hệ liên kết trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Quan hệ liên kết là quan hệ giữa các bên có ảnh hưởng hoặc có khả năng ảnh hưởng đến các điều kiện hoặc kết quả kinh doanh của nhau.
Giao dịch liên kết có thể bao gồm các loại giao dịch sau:
- Giao dịch mua bán hàng hóa, cung ứng và sử dụng các loại dịch vụ;
- Giao dịch vay mượn tiền, bảo lãnh;
- Giao dịch mua bán, chuyển nhượng tài sản cố định;
- Giao dịch mua bán, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ;
- Giao dịch phân phối lợi nhuận hoặc chi phí giữa các bên liên kết.
Giao dịch liên kết có các đặc điểm sau:
- Giao dịch liên kết không phải là giao dịch thường xuyên giữa các bên không có quan hệ liên kết trên thị trường;
- Giao dịch liên kết có thể ảnh hưởng đến giá thành, doanh thu, lợi nhuận và thuế của các bên tham gia;
- Giao dịch liên kết có thể được sử dụng để chuyển lợi nhuận từ một bên sang một bên khác để giảm thuế hoặc tối ưu hóa thuế.
Các trường hợp giao dịch liên kết
Theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP, các trường hợp được coi là giao dịch liên kết là:
- Giao dịch giữa doanh nghiệp với công ty mẹ, công ty con, công ty liên kết hoặc chi nhánh của doanh nghiệp đó;
- Giao dịch giữa doanh nghiệp với các cá nhân hoặc tổ chức có quyền kiểm soát, quyết định hoặc có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó;
- Giao dịch giữa doanh nghiệp với các cá nhân hoặc tổ chức có quan hệ họ hàng với người có quyền kiểm soát, quyết định hoặc có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó;
- Giao dịch giữa doanh nghiệp với các cá nhân hoặc tổ chức có cùng người có quyền kiểm soát, quyết định hoặc có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của cả hai bên;
- Giao dịch giữa doanh nghiệp với các cá nhân hoặc tổ chức được người có quyền kiểm soát, quyết định hoặc có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó chỉ định để thực hiện giao dịch.
Quy trình xác định và kê khai giao dịch liên kết
Doanh nghiệp phải xác định và kê khai giao dịch liên kết theo quy trình sau:
Xác định các bên liên kết và mối quan hệ liên kết
Doanh nghiệp phải xác định các bên liên kết và mối quan hệ liên kết của mình theo các tiêu chí được quy định tại Nghị định 132/2020/NĐ-CP. Doanh nghiệp phải cung cấp thông tin về tên, địa chỉ, mã số thuế, tỷ lệ sở hữu, loại hình hoạt động, phương pháp tính thuế và thu nhập chịu thuế của các bên liên kết.
Xác định các giao dịch giữa các bên liên kết trong kỳ kê khai thuế
Doanh nghiệp phải xác định các giao dịch giữa các bên liên kết trong kỳ kê khai thuế, bao gồm loại giao dịch, thời điểm phát sinh, giá trị giao dịch, điều kiện giao dịch và các thông tin khác liên quan.
Xác định giá giao dịch độc lập cho các giao dịch liên kết
Doanh nghiệp phải xác định giá giao dịch độc lập cho các giao dịch liên kết theo nguyên tắc giá thị trường. Nguyên tắc giá thị trường là nguyên tắc xác định giá giao dịch liên kết sao cho giống như giá giao dịch giữa các bên không có quan hệ liên kết trong cùng hoặc tương tự điều kiện giao dịch. Doanh nghiệp phải áp dụng một trong sáu phương pháp xác định giá thị trường được quy định tại Nghị định 132 /2020/NĐ-CP. Các phương pháp này là:
- Phương pháp giá so sánh chưa điều chỉnh: Phương pháp này xác định giá giao dịch liên kết bằng cách so sánh với giá giao dịch giữa các bên không có quan hệ liên kết trong cùng hoặc tương tự điều kiện giao dịch. Phương pháp này thường được áp dụng cho các giao dịch mua bán hàng hóa, cung ứng và sử dụng các loại dịch vụ đơn giản và thông dụng.
- Phương pháp giá tái bán: Phương pháp này xác định giá giao dịch liên kết bằng cách trừ đi biên lợi nhuận tái bán của người mua hàng hóa hoặc dịch vụ từ người bán liên kết, từ giá bán cho người mua không có quan hệ liên kết. Phương pháp này thường được áp dụng cho các giao dịch mua bán hàng hóa, cung ứng và sử dụng các loại dịch vụ có giá trị gia tăng thấp và không yêu cầu nhiều hoạt động kinh doanh sau khi mua.
- Phương pháp chi phí cộng thêm: Phương pháp này xác định giá giao dịch liên kết bằng cách cộng thêm biên lợi nhuận chi phí của người bán hàng hóa hoặc dịch vụ cho người mua liên kết, vào chi phí sản xuất hoặc mua hàng hóa hoặc dịch vụ của người bán. Phương pháp này thường được áp dụng cho các giao dịch mua bán hàng hóa, cung ứng và sử dụng các loại dịch vụ có giá trị gia tăng cao và yêu cầu nhiều hoạt động kinh doanh trước khi bán.
- Phương pháp chia lợi nhuận: Phương pháp này xác định giá giao dịch liên kết bằng cách chia lợi nhuận toàn bộ hoặc lỗ toàn bộ từ các giao dịch liên kết cho các bên tham gia theo tỷ lệ đóng góp của mỗi bên. Phương pháp này thường được áp dụng cho các giao dịch liên kết có sự liên quan chặt chẽ và khó tách rời giữa các bên, hoặc khi không có thông tin so sánh nào khác.
- Phương pháp lợi nhuận còn lại: Phương pháp này xác định giá giao dịch liên kết bằng cách trừ đi lợi nhuận thường nhận được của các bên tham gia các giao dịch liên kết không có vai trò quan trọng, từ lợi nhuận toàn bộ hoặc lỗ toàn bộ từ các giao dịch liên kết, sau đó chia lợi nhuận còn lại hoặc lỗ còn lại cho các bên có vai trò quan trọng theo tỷ lệ đóng góp của mỗi bên. Phương pháp này thường được áp dụng khi có ít nhất một bên tham gia các giao dịch liên kết có vai trò quan trọng và độc đáo, hoặc khi không có thông tin so sánh nào khác.
- Phương pháp tự doanh: Phương pháp này xác định giá giao dịch liên kết bằng cách sử dụng giá giao dịch giữa các bên không có quan hệ liên kết mà một trong các bên liên kết đã thực hiện hoặc nhận được trong cùng hoặc tương tự điều kiện giao dịch. Phương pháp này thường được áp dụng khi có thông tin về giá giao dịch tự doanh của một trong các bên liên kết.
Doanh nghiệp phải lựa chọn phương pháp xác định giá thị trường phù hợp nhất với từng loại giao dịch liên kết, dựa trên các tiêu chí như tính so sánh, tính khả thi, tính hợp lý và tính minh bạch. Doanh nghiệp phải cung cấp thông tin về phương pháp đã chọn, cơ sở và quy trình áp dụng phương pháp đó.
So sánh và điều chỉnh giá giao dịch liên kết
Doanh nghiệp phải so sánh giá giao dịch liên kết với giá giao dịch độc lập để xác định sự chênh lệch giữa hai giá này. Nếu có sự chênh lệch, doanh nghiệp phải điều chỉnh giá giao dịch liên kết để phù hợp với giá giao dịch độc lập. Doanh nghiệp phải cung cấp thông tin về kết quả so sánh và điều chỉnh, cũng như lý do và cơ sở cho việc điều chỉnh.
Lập hồ sơ và kê khai giao dịch liên kết vào tờ khai thuế
Doanh nghiệp phải lập hồ sơ về giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định 132/2020/NĐ-CP. Hồ sơ về giao dịch liên kết bao gồm:
- Báo cáo về quan hệ liên kết: Báo cáo này cung cấp thông tin tổng quan về doanh nghiệp và các bên liên kết, bao gồm tên, địa chỉ, mã số thuế, tỷ lệ sở hữu, loại hình hoạt động, phương pháp tính thuế và thu nhập chịu thuế của các bên liên kết.
- Báo cáo về giao dịch liên kết: Báo cáo này cung cấp thông tin chi tiết về các giao dịch liên kết của doanh nghiệp, bao gồm loại giao dịch, thời điểm phát sinh, giá trị giao dịch, điều kiện giao dịch, phương pháp xác định giá thị trường, kết quả so sánh và điều chỉnh giá giao dịch liên kết.
- Báo cáo về hoạt động toàn cầu của tập đoàn: Báo cáo này cung cấp thông tin tổng hợp về hoạt động toàn cầu của tập đoàn mà doanh nghiệp là thành viên, bao gồm danh sách các thành viên tập đoàn, quốc gia hoặc lãnh thổ có hoạt động kinh doanh của tập đoàn, doanh thu, lợi nhuận trước thuế, thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp hoặc chịu nộp, số lao động, tài sản cố định và quyền sở hữu trí tuệ của tập đoàn. Báo cáo này chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp là thành viên của tập đoàn có doanh thu toàn cầu từ 18.000 tỷ đồng trở lên.
Doanh nghiệp phải kê khai giao dịch liên kết vào tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định 132/2020/NĐ-CP. Doanh nghiệp phải kê khai số tiền giao dịch liên kết, số tiền giao dịch độc lập, số tiền chênh lệch và số tiền điều chỉnh giá giao dịch liên kết cho từng loại giao dịch liên kết. Doanh nghiệp phải tính và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp từ giao dịch liên kết theo giá giao dịch độc lập đã điều chỉnh.
Việc xác định và kê khai giao dịch liên kết có nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, như:
- Tuân thủ quy định thuế: Việc xác định và kê khai giao dịch liên kết theo nguyên tắc giá thị trường sẽ giúp doanh nghiệp tuân thủ quy định thuế và tránh bị xử lý vi phạm. Đây là trách nhiệm của doanh nghiệp đối với nhà nước và xã hội.
- Tránh bị phạt về thuế: Việc xác định và kê khai giao dịch liên kết sẽ giúp doanh nghiệp tránh bị phạt về thuế khi bị thanh tra thuế. Theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp có thể bị phạt từ 20% đến 40% số tiền chênh lệch thuế nếu không xác định và kê khai giao dịch liên kết hoặc xác định và kê khai sai lệch.
- Đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp: Việc xác định và kê khai giao dịch liên kết sẽ giúp doanh nghiệp đảm bảo lợi ích của mình khi giao dịch với các bên liên kết. Doanh nghiệp sẽ biết được giá trị thực tế của các giao dịch liên kết và có thể điều chỉnh để phù hợp với giá thị trường. Doanh nghiệp cũng sẽ có cơ sở để bảo vệ quyền lợi của mình khi có tranh chấp về giá giao dịch liên kết.
Ví dụ: Công ty A là công ty mẹ của công ty B. Công ty A sản xuất và bán hàng hóa cho công ty B với giá 100.000 đồng/món. Giá thị trường của hàng hóa này là 80.000 đồng/món. Công ty B bán lại hàng hóa cho khách hàng không có quan hệ liên kết với giá 120.000 đồng/món. Nếu công ty A và B không xác định và kê khai giao dịch liên kết, họ sẽ phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
- Công ty A: Thu nhập chịu thuế = 100.000 – 50.000 (chi phí sản xuất) = 50.000 đồng/món. Thuế thu nhập doanh nghiệp = 50.000 x 20% = 10.000 đồng/món.
- Công ty B: Thu nhập chịu thuế = 120.000 – 100.000 (giá mua hàng hóa từ công ty A) – 10.000 (chi phí bán hàng) = 10.000 đồng/món. Thuế thu nhập doanh nghiệp = 10.000 x 20% = 2.000 đồng/món.
Tổng thuế thu nhập doanh nghiệp của tập đoàn A và B là: 10.000 + 2.000 = 12.000 đồng/món.
Nếu công ty A và B xác định và kê khai giao dịch liên kết theo giá thị trường, họ sẽ phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
- Công ty A: Thu nhập chịu thuế = 80.000 – 50.000 (chi phí sản xuất) = 30.000 đồng/món. Thuế thu nhập doanh nghiệp = 30.000 x 20% = 6.000 đồng/món.
- Công ty B: Thu nhập chịu thuế = 120.000 – 80.000 (giá mua hàng hóa từ công ty A theo giá thị trường) – 10.000 (chi phí bán hàng) = 30.000 đồng/món. Thuế thu nhập doanh nghiệp = 30.000 x 20% = 6.000 đồng/món.
Tổng thuế thu nhập doanh nghiệp của tập đoàn A và B là: 6.000 + 6.000 = 12.000 đồng/món.
Như vậy, việc xác định và kê khai giao dịch liên kết theo giá thị trường sẽ không làm tăng tổng thuế thu nhập doanh nghiệp của tập đoàn A và B, nhưng sẽ làm cho phân bổ lợi nhuận và thuế giữa hai công ty công bằng hơn, tránh bị coi là chuyển lợi nhuận từ công ty B sang công ty A để giảm thuế.
Tác hại khi không xác định giao dịch liên kết
Việc không xác định và kê khai giao dịch liên kết có thể gây ra nhiều tác hại cho doanh nghiệp, như:
- Bị phạt về thuế, bị thanh tra thuế: Việc không xác định và kê khai giao dịch liên kết sẽ vi phạm quy định của pháp luật về quản lý thuế và có thể bị cơ quan thuế xử lý vi phạm, bao gồm phạt tiền, điều chỉnh tăng thuế, thanh tra thuế hoặc kiểm tra toàn diện. Đây là một rủi ro lớn cho doanh nghiệp, có thể gây ra thiệt hại về tài chính, uy tín và hoạt động kinh doanh.
- Mất lòng tin của cổ đông và đối tác: Việc không xác định và kê khai giao dịch liên kết sẽ làm giảm sự minh bạch và trung thực của doanh nghiệp trong mắt cổ đông và đối tác. Cổ đông có thể nghi ngờ về hiệu quả hoạt động kinh doanh và sự phân bổ hợp lý của lợi nhuận giữa các công ty trong tập đoàn. Đối tác có thể lo ngại về khả năng thanh toán và uy tín của doanh nghiệp khi giao dịch với các bên liên kết.
Ví dụ: Công ty C là công ty con của công ty D. Công ty C mua quyền sở hữu trí tuệ từ công ty D với giá 500.000 đồng/món. Giá thị trường của quyền sở hữu trí tuệ này là 300.000 đồng/món. Công ty C sử dụng quyền sở hữu trí tuệ để sản xuất và bán hàng hóa cho khách hàng không có quan hệ liên kết với giá 400.000 đồng/món. Nếu công ty C không xác định và kê khai giao dịch liên kết, họ sẽ phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
- Công ty C: Thu nhập chịu thuế = 400.000 – 500.000 (giá mua quyền sở hữu trí tuệ từ công ty D) – 50.000 (chi phí sản xuất) = -150.000 đồng/món. Thuế thu nhập doanh nghiệp = 0 đồng/món (do không có lợi nhuận).
- Công ty D: Thu nhập chịu thuế = 500.000 – 100.000 (chi phí phát triển quyền sở hữu trí tuệ) = 400.000 đồng/món. Thuế thu nhập doanh nghiệp = 400.000 x 20% = 80.000 đồng/món.
Tổng thuế thu nhập doanh nghiệp của tập đoàn C và D là: 0 + 80.000 = 80.000 đồng/món.
Nếu công ty C và D xác định và kê khai giao dịch liên kết theo giá thị trường, họ sẽ phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
- Công ty C: Thu nhập chịu thuế = 400.000 – 300.000 (giá mua quyền sở hữu trí tuệ từ công ty D theo giá thị trường) – 50.000 (chi phí sản xuất) = 50.000 đồng/món. Thuế thu nhập doanh nghiệp = 50.000 x 20% = 10.000 đồng/món.
- Công ty D: Thu nhập chịu thuế = 300.000 – 100.000 (chi phí phát triển quyền sở hữu trí tuệ) = 200.000 đồng/món. Thuế thu nhập doanh nghiệp = 200.000 x 20% = 40.000 đồng/món.
Tổng thuế thu nhập doanh nghiệp của tập đoàn C và D là: 10.000 + 40.000 = 50.000 đồng/món.
Như vậy, việc không xác định và kê khai giao dịch liên kết theo giá thị trường sẽ làm tăng tổng thuế thu nhập doanh nghiệp của tập đoàn C và D, nhưng cũng làm cho phân bổ lợi nhuận và thuế giữa hai công ty không công bằng, có thể bị coi là chuyển lợi nhuận từ công ty C sang công ty D để giảm thuế. Điều này sẽ làm mất lòng tin của cổ đông và đối tác của công ty C, khi họ thấy công ty C không có lợi nhuận và có khả năng thanh toán thấp.
Cách xác định và tính thuế đối với giao dịch liên kết
Để xác định và tính thuế đối với giao dịch liên kết, doanh nghiệp cần thực hiện các bước sau:
- Bước 1: Xác định các bên liên kết và mối quan hệ liên kết của mình theo các tiêu chí được quy định tại Nghị định 132/2020/NĐ-CP.
- Bước 2: Xác định các giao dịch giữa các bên liên kết trong kỳ kê khai thuế, bao gồm loại giao dịch, thời điểm phát sinh, giá trị giao dịch, điều kiện giao dịch và các thông tin khác liên quan.
- Bước 3: Xác định giá giao dịch độc lập cho các giao dịch liên kết theo nguyên tắc giá thị trường. Áp dụng một trong sáu phương pháp xác định giá thị trường được quy định tại Nghị định 132/2020/NĐ-CP. Cung cấp thông tin về phương pháp đã chọn, cơ sở và quy trình áp dụng phương pháp đó.
- Bước 4: So sánh và điều chỉnh giá giao dịch liên kết. So sánh giá giao dịch liên kết với giá giao dịch độc lập để xác định sự chênh lệch giữa hai giá này. Nếu có sự chênh lệch, điều chỉnh giá giao dịch liên kết để phù hợp với giá giao dịch độc lập. Cung cấp thông tin về kết quả so sánh và điều chỉnh, cũng như lý do và cơ sở cho việc điều chỉnh.
- Bước 5: Lập hồ sơ và kê khai giao dịch liên kết vào tờ khai thuế. Lập hồ sơ về giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định 132/2020/NĐ-CP. Kê khai số tiền giao dịch liên kết, số tiền giao dịch độc lập, số tiền chênh lệch và số tiền điều chỉnh giá giao dịch liên kết cho từng loại giao dịch liên kết. Tính và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp từ giao dịch liên kết theo giá giao dịch độc lập đã điều chỉnh.
Kết luận
Giao dịch liên kết là một khái niệm quan trọng trong quản lý thuế của doanh nghiệp. Việc xác định và kê khai giao dịch liên kết theo nguyên tắc giá thị trường sẽ giúp doanh nghiệp tuân thủ quy định thuế, tránh bị phạt về thuế, đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp và tăng lòng tin của cổ đông và đối tác.
Doanh nghiệp cần nắm rõ khái niệm, đặc điểm, trường hợp, quy trình, lợi ích và tác hại của giao dịch liên kết để có thể xác định và kê khai giao dịch liên kết một cách chính xác và hiệu quả. Đây là một trong những nội dung quan trọng trong quản lý thuế của doanh nghiệp
Nội dung liên quan
Tin tức
Tin tức
Tin tức
Tin tức
Tin tức
Tin tức