Bảo hiểm nhân thọ là một loại bảo hiểm giúp bảo vệ tài chính cho người tham gia và người thụ hưởng khi xảy ra rủi ro về sức khỏe, tai nạn hoặc tử vong. Bảo hiểm nhân thọ có nhiều loại, như bảo hiểm nhân thọ trọn đời, bảo hiểm nhân thọ có thời hạn, bảo hiểm nhân thọ có tích lũy, bảo hiểm nhân thọ kết hợp đầu tư, v.v.
Nếu bạn là một doanh nghiệp, bạn có thể mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động của mình như một phần của chính sách phúc lợi nhân viên. Điều này không chỉ giúp bạn thu hút và giữ chân nhân tài, mà còn có thể giảm thiểu chi phí thuế cho doanh nghiệp và người lao động.
Tuy nhiên, bạn cần phải tuân thủ các quy định của Cục Thuế TP. Hà Nội về việc mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, để đảm bảo được hưởng các ưu đãi thuế hợp lý. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giải thích cho bạn các quy định này, cũng như cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với bảo hiểm nhân thọ.
Điều kiện để mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động được trừ chi phí khi tính thuế TNDN
Theo Công văn số 8974/CTHN-TTHT ngày 23/2/2024 của Cục Thuế TP. Hà Nội, trường hợp Công ty mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động nếu đáp ứng các điều kiện sau đây thì được hạch toán vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN:
- Không vượt mức 3 triệu đồng/người/tháng;
- Có ghi cụ thể điều kiện hưởng, mức hưởng tại hợp đồng lao động, thỏa ước lao động hoặc quy chế tài chính của Công ty.
Điều kiện hưởng là các quy định về thời gian, độ tuổi, sự kiện, hoàn cảnh mà người lao động phải đáp ứng để được hưởng quyền lợi từ bảo hiểm nhân thọ. Mức hưởng là số tiền hoặc tỷ lệ phần trăm mà người lao động được nhận từ bảo hiểm nhân thọ khi xảy ra rủi ro.
Ví dụ, Công ty A mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động với điều kiện hưởng là phải làm việc tại Công ty A ít nhất 3 năm, và mức hưởng là 100% số tiền bảo hiểm khi người lao động tử vong hoặc 50% số tiền bảo hiểm khi người lao động bị thương tật vĩnh viễn. Điều kiện hưởng và mức hưởng này được ghi rõ tại hợp đồng lao động hoặc quy chế tài chính của Công ty A. Nếu Công ty A chi trả không quá 3 triệu đồng/người/tháng cho bảo hiểm nhân thọ, thì Công ty A được trừ chi phí này khi tính thuế TNDN.
Đây là quy định theo khoản 3 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính, hướng dẫn về chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Theo đó, chi phí bảo hiểm nhân thọ cho người lao động được trừ khi tính thuế TNDN nếu thuộc các khoản chi phí hợp lý, có chứng từ hợp lệ, liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, và không thuộc các trường hợp không được trừ khi tính thuế TNDN theo quy định của pháp luật.
Nguyên tắc để mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không bị tính vào thu nhập chịu thuế TNCN
Theo Công văn số 8974/CTHN-TTHT ngày 23/2/2024 của Cục Thuế TP. Hà Nội, về nguyên tắc, “bảo hiểm nhân thọ” không phải là bảo hiểm mang tính bắt buộc tham gia nên không thuộc các khoản đóng bảo hiểm được giảm trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNCN theo quy định tại tiết a khoản 2 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, hướng dẫn về thuế TNCN.
Bảo hiểm mang tính bắt buộc tham gia là các loại bảo hiểm mà người lao động phải tham gia theo quy định của pháp luật, như bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Các khoản đóng bảo hiểm này được giảm trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNCN, với mức giảm trừ tối đa là 20% thu nhập chịu thuế.
Bảo hiểm nhân thọ là bảo hiểm mang tính tự nguyện tham gia, do người lao động hoặc doanh nghiệp mua cho người lao động. Bảo hiểm nhân thọ không được giảm trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNCN, mà phải tuân theo các quy định khác về thuế TNCN đối với bảo hiểm nhân thọ.
Đối với khoản tiền mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, nếu thuộc sản phẩm không có tích lũy về phí bảo hiểm thì được miễn tính vào thu nhập chịu thuế TNCN theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính, hướng dẫn về thuế TNCN đối với bảo hiểm nhân thọ.
Sản phẩm không có tích lũy về phí bảo hiểm là sản phẩm bảo hiểm nhân thọ mà người tham gia không được nhận lại phần nào hoặc toàn bộ phí bảo hiểm đã đóng khi hết thời hạn hợp đồng hoặc khi xảy ra rủi ro. Ví dụ, bảo hiểm nhân thọ trọn đời, bảo hiểm nhân thọ có thời hạn, bảo hiểm nhân thọ bệnh hiểm nghèo, bảo hiểm nhân thọ tai nạn, v.v.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC, khoản tiền mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động thuộc sản phẩm không có tích lũy về phí bảo hiểm được miễn tính vào thu nhập chịu thuế TNCN, nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có hợp đồng bảo hiểm nhân thọ ký với tổ chức bảo hiểm nhân thọ được cấp phép hoạt động tại Việt Nam;
- Có giấy chứng nhận quyền lợi bảo hiểm nhân thọ do tổ chức bảo hiểm nhân thọ cấp;
- Có biên lai hoặc chứng từ khác chứng minh việc đóng phí bảo hiểm nhân thọ.
Ví dụ, Công ty B mua bảo hiểm nhân thọ trọn đời cho người lao động với điều kiện hưởng và mức hưởng như đã nêu ở trên. Công ty B chi trả 2 triệu đồng/người/tháng cho bảo hiểm nhân thọ, và có hợp đồng, giấy chứng nhận, biên lai đầy đủ. Khoản tiền này được trừ chi phí khi tính thuế TNDN cho Công ty B, và được miễn tính vào thu nhập chịu thuế TNCN cho người lao động.
Tài liệu: Công văn số 8974/CTHN-TTHT
Kết luận
Trong bài viết này, chúng tôi đã giải thích cho bạn các quy định của Cục Thuế TP. Hà Nội về việc mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, cũng như cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với bảo hiểm nhân thọ. Bạn cần phải tuân thủ các điều kiện để mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động được trừ chi phí khi tính thuế TNDN, và phân biệt được các loại bảo hiểm nhân thọ có tích lũy và không có tích lũy về phí bảo hiểm để xác định thu nhập chịu thuế TNCN. Bạn cũng cần xem xét các quy định của Hiệp định thuế giữa Việt Nam và quốc gia mà bạn là công dân hoặc cư trú, để tránh đánh thuế kép và ngăn chặn sự trốn tránh thuế.
Nội dung liên quan
Tin tức
Tin tức
Tin tức
Tin tức
Tin tức
Tin tức