Quyết toán thuế là một trong những nghĩa vụ quan trọng của người nộp thuế, đặc biệt là đối với cá nhân có thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau. Tuy nhiên, không ít cá nhân đã bỏ qua hoặc chậm trễ việc quyết toán thuế, gây ra những hậu quả nghiêm trọng về mặt pháp lý. Vậy, cá nhân quyết toán thuế trễ hạn có bị phạt không? Và nếu có, mức phạt là bao nhiêu? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết này.

Cá nhân nào phải quyết toán thuế?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật thuế thu nhập cá nhân (TNCN), cá nhân có thu nhập từ các nguồn sau đây phải tự khai và tự nộp thuế TNCN:

  • Thu nhập từ kinh doanh, hoạt động độc lập;
  • Thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thù lao, tiền hoa hồng, tiền phí, tiền trợ cấp, tiền thưởng và các khoản thu nhập khác từ làm việc, từ việc thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng hợp tác lao động, hợp đồng hợp tác kinh tế, hợp đồng dịch vụ, hợp đồng kinh tế khác, hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm bệnh, hợp đồng bảo hiểm tai nạn, hợp đồng bảo hiểm nghề nghiệp và các hợp đồng khác có tính chất tương tự;
  • Thu nhập từ hoạt động kinh doanh bất động sản;
  • Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
  • Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, cổ phần, phần vốn góp tại các doanh nghiệp;
  • Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản khác ngoài nhà ở;
  • Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản khác;
  • Thu nhập từ bản quyền;
  • Thu nhập từ hoạt động kinh doanh cá thể, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã thành viên, hợp tác xã liên kết;
  • Thu nhập từ hoạt động kinh doanh của tổ chức, cá nhân nước ngoài không có cơ sở kinh doanh tại Việt Nam;
  • Thu nhập từ hoạt động kinh doanh của cá nhân Việt Nam tại nước ngoài;
  • Thu nhập từ các nguồn khác theo quy định của pháp luật.

Cá nhân có trách nhiệm nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN vào cơ quan thuế nơi đăng ký thuế trước ngày 31 tháng 3 năm sau năm phát sinh thu nhập, trừ trường hợp cá nhân có thu nhập từ kinh doanh, hoạt động độc lập phải nộp trước ngày 30 tháng 4 năm sau năm phát sinh thu nhập.

Cá nhân quyết toán thuế trễ hạn có bị phạt không?

Câu trả lời là có. Theo Nghị định 125/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và thực hiện nghĩa vụ quốc tế về thuế, cá nhân quyết toán thuế trễ hạn sẽ bị xử phạt theo một trong hai trường hợp sau:

  • Trường hợp cá nhân nộp hồ sơ quyết toán thuế và nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp (nếu có) trước khi cơ quan thuế lập biên bản vi phạm hành chính về hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá hạn trên 90 ngày thì cá nhân chỉ bị xem xét xử phạt về hành vi vi phạm thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 5 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP. Mức phạt là từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
  • Trường hợp cơ quan thuế đã lập biên bản vi phạm ghi nhận hành vi không nộp hồ sơ quyết toán thuế hoặc nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân quá hạn trên 90 ngày mà hồ sơ khai thuế đó phát sinh số thuế phải nộp thì cá nhân sẽ bị xem xét xử phạt vi phạm về hành vi trốn thuế theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP. Mức phạt là từ 1% đến 3% số thuế phải nộp, tối thiểu là 500.000 đồng, tối đa là 25.000.000 đồng. Ngoài ra, cá nhân còn phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp và tiền chậm nộp (nếu có).

Ngoài ra, nếu hành vi quyết toán thuế trễ hạn của cá nhân có dấu hiệu của tội trốn thuế theo quy định tại Điều 200 Bộ Luật hình sự, cá nhân sẽ bị truy tố về tội trốn thuế. Tội trốn thuế là hành vi cố ý không nộp hoặc nộp không đủ số tiền thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước hoặc cố ý khai báo sai, khai báo không đầy đủ hoặc không khai báo các khoản thu nhập, khoản thu, khoản chi, khoản lỗ, số liệu tính thuế, số liệu tính giá trị gia tăng, số liệu tính giá trị xuất khẩu, nhập khẩu, số liệu tính giá trị sản xuất, kinh doanh, số liệu tính giá trị tài sản, số liệu tính giá trị sử dụng đất, số liệu tính giá trị sử dụng tài nguyên, số liệu tính giá trị sử dụng môi trường, số liệu tính giá trị sử dụng không gian không khí, số liệu tính giá trị sử dụng tần số vô tuyến điện, số liệu tính giá trị sử dụng các nguồn lực khác của nhà nước hoặc cố ý không thực hiện các nghĩa vụ khác liên quan đến thuế theo quy định của pháp luật.

Hình phạt về tội trốn thuế là từ 3 năm đến 12 năm tù, nếu số tiền thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng; từ 7 năm đến 15 năm tù, nếu số tiền thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng; từ 12 năm đến 20 năm tù, nếu số tiền thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước từ 1 tỷ đồng trở lên. Ngoài ra, cá nhân còn bị tịch thu toàn bộ hoặc một phần tài sản thu được từ hành vi phạm tội và phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước.

Tài liệu: Công văn số 5852/TCT-PC ngày 21/12/2023

Kết luận

Quyết toán thuế là nghĩa vụ của mọi người nộp thuế, đặc biệt là đối với cá nhân có thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau. Cá nhân quyết toán thuế trễ hạn sẽ bị xử phạt theo mức độ vi phạm, từ phạt tiền đến phạt tù. Do đó, cá nhân nên nắm rõ quy định về quyết toán thuế và thực hiện đúng thời hạn để tránh những hậu quả không mong muốn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chúng tôi sử dụng cookie và các công nghệ tracking khác như Google Analytics... để cải thiện trải nghiệm duyệt web của bạn.