Thông tư 219/2013/TT-BTC, từng là văn bản pháp lý quan trọng nhất hướng dẫn về thuế GTGT, dù đã trải qua hàng loạt các Thông tư sửa đổi (như TT 26, TT 111) và chịu tác động mạnh mẽ từ Nghị định 123/2020/NĐ-CP (Hóa đơn điện tử), vẫn là “xương sống” của pháp luật thuế hiện hành.
Câu hỏi “Thông tư 219 còn hiệu lực không?” không còn quan trọng bằng câu hỏi: “Làm sao để áp dụng đúng TT 219 trong bối cảnh pháp lý hiện đại, đặc biệt là các điều kiện khấu trừ thuế đầu vào?”
Bài viết này từ MAN – Master Accountant Network không chỉ cung cấp bản cập nhật 2024–2025 về tình trạng pháp lý của Thông tư 219, mà còn phân tích 5 RỦI RO LỚN NHẤT mà doanh nghiệp thường mắc phải. Chúng tôi sẽ đi sâu vào những lỗi sai phổ biến như xác định ngưỡng thanh toán 20 triệu đồng (ĐÃ VAT), giúp bạn bảo vệ khoản thuế GTGT đầu vào khỏi nguy cơ bị truy thu và tối ưu hóa tuân thủ thuế.
Giới thiệu về Thông tư 219/TT-BTC 2013
Tổng quan
Thông tư số 219/2013/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 31/12/2013, có hiệu lực từ ngày 01/01/2014. Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP.
Vai trò và ý nghĩa
Thông tư 219 đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn cách xác định đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, phương pháp tính thuế, khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT. Nó là công cụ pháp lý hữu ích giúp doanh nghiệp hiểu rõ và thực hiện đúng nghĩa vụ thuế, đồng thời đảm bảo quyền lợi chính đáng của người nộp thuế.

Vấn đề trọng tâm: Các điểm cốt lõi của TT 219 đã được sửa đổi mạnh mẽ
Tuy là nền tảng, nhưng nhiều quy định quan trọng của TT 219 đã bị sửa đổi, bổ sung để phù hợp với thực tiễn quản lý và hội nhập. Doanh nghiệp cần đặc biệt chú ý đến những thay đổi này:
| Điều khoản Cũ (TT 219) | Sửa đổi/Bổ sung Quan trọng | Tác động thực tế lên Doanh nghiệp |
|---|---|---|
| Điều 4 (Đối tượng không chịu thuế) | Thông tư 111/2021/TT-BTC: Sửa đổi quy định về hàng hóa, dịch vụ của hộ kinh doanh có mức doanh thu dưới 100 triệu đồng. | Xác định chính xác đối tượng và mức doanh thu để áp dụng đúng mức thuế 0% hoặc không chịu thuế, tránh rủi ro cho các chuỗi cung ứng. |
| Điều 15 (Điều kiện khấu trừ) | Thông tư 26/2015/TT-BTC: Hướng dẫn rõ hơn về thời điểm kê khai khấu trừ thuế đầu vào. | Rất quan trọng trong việc xử lý hóa đơn, chứng từ chưa có đủ điều kiện thanh toán không dùng tiền mặt trong kỳ (nhưng đã có trong kỳ tiếp theo). |
| Điều 15 (Liên quan chứng từ) | Nghị định 123/2020/NĐ-CP & TT 78/2021/TT-BTC: Quy định bắt buộc về Hóa đơn Điện tử. | Điều kiện tiên quyết để hóa đơn được coi là “hợp pháp” và đủ điều kiện khấu trừ thuế. |
Thông tư 219/TT-BTC 2013 còn hiệu lực không?
Hiệu lực ban đầu
Kể từ ngày 01/01/2014, Thông tư 219 chính thức có hiệu lực và được áp dụng thống nhất trên toàn quốc đối với các cơ sở kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Các sửa đổi, bổ sung và văn bản thay thế
Trong quá trình thực thi, Thông tư 219 đã trải qua nhiều lần sửa đổi nhằm hoàn thiện và phù hợp hơn với thực tiễn. Doanh nghiệp cần lưu ý những văn bản sau:
| Văn bản Sửa đổi (TT-BTC) | Ngày ban hành | Nội dung chính Sửa đổi |
|---|---|---|
| Thông tư 26/2015/TT-BTC | 27/02/2015 | Sửa đổi, bổ sung quy định về thuế suất, hóa đơn, chứng từ và thời điểm kê khai thuế đầu vào (Điều 15). |
| Thông tư 130/2016/TT-BTC | 12/08/2016 | Hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP và sửa đổi Thông tư 219 về thời điểm xác định thuế GTGT. |
| Thông tư 173/2016/TT-BTC | 28/10/2016 | Sửa đổi khổ thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông tư 219 về giá tính thuế GTGT đối với tài sản bán. |
| Thông tư 25/2018/TT-BTC | 16/03/2018 | Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 3 (Đối tượng nộp thuế) và Khoản 3 Điều 9 (Thuế suất 0%). |
| Thông tư 43/2021/TT-BTC | 11/6/2021 | Sửa đổi Khoản 11 Điều 10 Thông tư 219 về thuế suất 5% đối với dịch vụ, thiết bị y tế. |
| Thông tư 111/2021/TT-BTC | 15/12/2021 | Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 3 và Khoản 2 Điều 4 liên quan đến đối tượng không chịu thuế GTGT (ví dụ: hộ kinh doanh có doanh thu dưới 100 triệu). |
Hai văn bản Chi Phối Toàn diện (Không thể bỏ qua)
Ngoài các Thông tư sửa đổi trực tiếp trên, có hai Nghị định gần đây đã thay đổi toàn bộ bối cảnh áp dụng Thông tư 219:
Nghị định 123/2020/NĐ-CP (Quy định về Hóa đơn, Chứng từ)
- Tác động: Điều kiện tiên quyết để thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (Điều 15 TT 219) là phải có hóa đơn hợp pháp. NĐ 123/2020 và TT 78/2021 đã làm rõ “hợp pháp” ở đây chính là Hóa đơn Điện tử có mã/không mã của Cơ quan Thuế.
- Lưu ý: Việc không sử dụng đúng hóa đơn điện tử, hoặc sử dụng hóa đơn giấy không hợp lệ sau thời điểm bắt buộc chuyển đổi, sẽ khiến khoản thuế GTGT đầu vào bị loại trừ hoàn toàn.
Nghị định 44/2023/NĐ-CP (Chính sách Giảm thuế GTGT)
- Tác động: Nghị định này (và các Nghị định tương tự như 15/2022/NĐ-CP) quy định giảm thuế GTGT từ 10% xuống 8% đối với một số nhóm hàng hóa, dịch vụ. Đây là một chính sách tạm thời nhưng thường xuyên được gia hạn.
- Lưu ý: Doanh nghiệp phải phân loại sản phẩm/dịch vụ của mình theo danh mục tại Nghị định này để áp dụng thuế suất 8% hay 10%, trong khi vẫn tham chiếu đến TT 219 để xác định các trường hợp 0% hoặc không chịu thuế.
Tóm lại: Tình trạng hiệu lực
Hiện nay, Thông tư 219/2013/TT-BTC vẫn đang có hiệu lực thi hành. Tuy nhiên, khi áp dụng thực tế, các doanh nghiệp BẮT BUỘC phải ưu tiên áp dụng các quy định sửa đổi, bổ sung và các văn bản pháp luật chi phối liên quan (như NĐ 123/2020 và NĐ 44/2023) để đảm bảo tuân thủ pháp luật thuế một cách chính xác và đầy đủ nhất.
Nội Dung Cốt Lõi Thông tư 219/2013/TT-BTC
Thông tư 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung) là nền tảng pháp lý quan trọng nhất về thuế GTGT tại Việt Nam. Dưới đây là tóm tắt các nội dung chính mà doanh nghiệp cần nắm vững.
Quy định về Đối tượng chịu thuế và Không chịu thuế GTGT
Thông tư 219 phân định rõ các đối tượng, giúp doanh nghiệp xác định đúng nghĩa vụ thuế:
Đối tượng Chịu thuế GTGT
- Hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng trong nước.
- Hàng hóa nhập khẩu.
- Dịch vụ cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Đối tượng Không chịu thuế GTGT (Điều 4)
Thông tư liệt kê 29 nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế. Một số ví dụ phổ biến bao gồm:
- Tài sản cố định đang sử dụng, chưa có thuế GTGT (đã nộp ở khâu nhập khẩu).
- Chuyển giao công nghệ, phần mềm máy tính (trừ phần mềm được bán kèm theo hàng hóa).
- Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, y tế, giáo dục, xổ số kiến thiết.
Lưu ý Cập nhật: Cần áp dụng đồng thời với Thông tư 111/2021/TT-BTC quy định về ngưỡng doanh thu 100 triệu đồng/năm đối với hộ kinh doanh để xác định chính xác giao dịch nào thuộc diện không chịu thuế GTGT.
Phương pháp tính thuế GTGT
Thông tư 219 quy định hai phương pháp tính thuế GTGT cơ bản:
Phương pháp Khấu trừ thuế
- Đối tượng áp dụng: Cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ (phổ biến nhất là các doanh nghiệp).
- Công thức: Số thuế GTGT phải nộp bằng số thuế GTGT đầu ra trừ đi số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Phương pháp Tính trực tiếp trên GTGT
- Đối tượng áp dụng: Cơ sở kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, hoặc đăng ký nộp thuế theo phương pháp trực tiếp (ví dụ: hộ kinh doanh chuyển đổi).
- Công thức: Số thuế phải nộp bằng GTGT của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế GTGT.
Quy định Khấu trừ Thuế GTGT Đầu vào (Điều 15)
Điều kiện để thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
Có hóa đơn GTGT hợp pháp
- Phải có hóa đơn GTGT hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu.
- Lưu ý quan trọng (Nghị định 123/2020/NĐ-CP): Hóa đơn hợp pháp hiện nay chủ yếu là Hóa đơn Điện tử có mã/không mã của Cơ quan Thuế.
Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (Quy tắc 20 triệu đồng)
- Đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (Mức 20 triệu đồng này ĐÃ BAO GỒM THUẾ GTGT), phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (chuyển khoản ngân hàng) của bên mua cho bên bán.
Phục vụ hoạt động chịu thuế
- Hàng hóa, dịch vụ mua vào phải phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Quy định Hoàn thuế GTGT
Thông tư 219 nêu rõ các trường hợp cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT như:
- Xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ (theo quy định).
- Đầu tư mới từ dự án có quy mô vốn đăng ký từ 300 tỷ đồng trở lên.
- Cơ sở kinh doanh đang trong giai đoạn đầu tư chưa có thuế đầu ra.
Các ví dụ minh họa thực tế
Ví dụ 1: Tính thuế theo Phương pháp Khấu trừ
- Tình huống: Công ty A là doanh nghiệp khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Trong tháng 3/2023, Công ty A có doanh thu bán hàng và cung ứng dịch vụ là 500 triệu đồng, thuế GTGT đầu ra là 50 triệu đồng. Công ty có hóa đơn GTGT đầu vào hợp pháp và đủ điều kiện khấu trừ là 30 triệu đồng.
- Tính toán: Số thuế GTGT Công ty A phải nộp trong tháng 3/2023 là: Số thuế phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Số thuế phải nộp = 50 triệu đồng – 30 triệu đồng = 20 triệu đồng
Ví dụ 2: Tính thuế theo Phương pháp Trực tiếp
- Tình huống: Hộ kinh doanh B khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Trong quý I/2023, hộ kinh doanh B có doanh thu kinh doanh hàng chịu thuế suất 10% là 900 triệu đồng.
- Tính toán: Số thuế GTGT phải nộp được tính bằng công thức trực tiếp trên doanh thu nhân với thuế suất: Số thuế phải nộp = Doanh thu x Thuế suất
Số thuế phải nộp = 900 triệu đồng x 10% = 90 triệu đồng
So sánh Thông tư 219/2013/TT-BTC và Quy định Bắt buộc Mới Nhất
Thông tư 219/2013/TT-BTC là văn bản nền tảng về thuế GTGT. Tuy nhiên, để tuân thủ pháp luật thuế GTGT hiện hành (năm 2024-2025), doanh nghiệp BẮT BUỘC phải ưu tiên áp dụng các văn bản sửa đổi và chi phối dưới đây.
| Khu vực Quy định | Quy định Gốc (TT 219) | Cập nhật Quan trọng (Văn bản Chi Phối) | Tác động Cốt lõi đến Doanh nghiệp (Bắt buộc phải tuân thủ) |
|---|---|---|---|
| Hóa đơn Hợp pháp (Điều kiện khấu trừ) | Phải có hóa đơn GTGT hợp pháp (chủ yếu là hóa đơn giấy) | Nghị định 123/2020/NĐ-CP & TT 78/2021/TT-BTC: Quy định bắt buộc về Hóa đơn Điện tử. | MANDATORY: Mọi hóa đơn đầu vào để được khấu trừ thuế bắt buộc phải là Hóa đơn Điện tử hợp lệ. Sử dụng hóa đơn giấy sai quy định sẽ bị loại trừ thuế đầu vào. |
| Chứng từ Thanh toán (Điều kiện khấu trừ) | Phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (đối với giao dịch từ 20 triệu đồng trở lên) | TT 219/2013 (Nguyên tắc): Giữ nguyên quy tắc 20 triệu đồng. | Lưu ý Bắt buộc: Ngưỡng 20 triệu đồng được xác định là Giá trị ĐÃ BAO GỒM THUẾ GTGT (Tổng giá thanh toán). Phải chuyển khoản ngân hàng nếu tổng giá trị đạt ngưỡng này. |
| Thời điểm Kê khai Khấu trừ | Chưa quy định rõ ràng về thời hạn kê khai tối đa | Thông tư 26/2015/TT-BTC (Sửa đổi Điều 15): Cho phép kê khai khấu trừ thuế đầu vào tại thời điểm phát sinh hoặc bất kỳ thời điểm nào sau đó, nhưng tối đa là 05 năm kể từ thời điểm phát sinh. | Quyền lợi: Doanh nghiệp có thể bù đắp, kê khai bổ sung cho các hóa đơn bị sót trong thời hạn 5 năm, tránh mất quyền lợi khấu trừ. |
| Thuế suất Tạm thời | Thuế suất chuẩn là 10% (hoặc 5%, 0%, Không chịu thuế) | Nghị định 44/2023/NĐ-CP (Và các Nghị định giảm thuế tương tự) | Cập nhật Thuế suất: Áp dụng thuế suất 8% đối với một số nhóm hàng hóa, dịch vụ trong giai đoạn quy định. Doanh nghiệp phải phân loại chính xác để tính thuế đầu ra. |
| Đối tượng Không chịu thuế | Quy định danh mục 29 nhóm hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế. | Thông tư 111/2021/TT-BTC (Sửa đổi Điều 4): Làm rõ hơn về đối tượng không chịu thuế liên quan đến hộ kinh doanh, cá nhân có doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm. | Tuân thủ: Đảm bảo tính chính xác khi mua hàng từ hộ kinh doanh nhỏ lẻ, tránh nhầm lẫn giữa không chịu thuế, 0%, và 8%/10%. |

Cập nhật Bắt buộc về Thuế GTGT (TT 219 Đã Sửa Đổi)
Thông tư 219/2013/TT-BTC là nền tảng, nhưng các doanh nghiệp hiện tại BẮT BUỘC phải tuân thủ 3 điểm cập nhật cốt lõi sau để đảm bảo tính hợp pháp và quyền lợi khấu trừ thuế.
| Cốt lõi Quy định | Văn bản Chi phối | Sự thay đổi BẮT BUỘC | Hậu quả nếu không tuân thủ |
|---|---|---|---|
| 1. Chứng từ Khấu trừ | Nghị định 123/2020/NĐ-CP và TT 78/2021/TT-BTC | Hóa đơn đầu vào BẮT BUỘC là Hóa đơn Điện tử hợp lệ. | Bị LOẠI TRỪ toàn bộ thuế GTGT đầu vào (Điều 15 TT 219). |
| 2. Thời hạn Kê khai | Thông tư 26/2015/TT-BTC (Sửa đổi Điều 15) | Cho phép kê khai khấu trừ thuế đầu vào tối đa trong 05 năm (60 tháng) kể từ thời điểm phát sinh. | Nếu quá 5 năm, mất quyền lợi khấu trừ hóa đơn bị sót. |
| 3. Thuế suất Linh hoạt | Nghị định 94/2023/NĐ-CP (và các NĐ giảm thuế) | Phải áp dụng thuế suất 8% (thay vì 10%) đối với một số nhóm hàng hóa, dịch vụ theo quy định từng thời kỳ. | Sai sót trong tính thuế đầu ra, dẫn đến bị truy thu hoặc phạt vi phạm hành chính. |
Lưu ý Về Thanh toán (Quy tắc Giữ nguyên)
- Quy tắc thanh toán từ 20 triệu đồng trở lên phải chuyển khoản ngân hàng (theo Điều 15 TT 219) vẫn còn nguyên hiệu lực và cần được tuân thủ nghiêm ngặt.
Ảnh hưởng đến doanh nghiệp và người nộp thuế
Các quy định mới đã tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế, đặc biệt là trong giai đoạn khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19. Việc giảm thuế suất GTGT, gia hạn thời hạn nộp thuế, chuyển đổi sang hóa đơn điện tử… đã phần nào giảm bớt gánh nặng cho đối tượng nộp thuế.
Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng cần chủ động nắm bắt và áp dụng kịp thời những quy định mới để tránh sai sót, vi phạm pháp luật về thuế. Việc tìm hiểu và cập nhật thường xuyên các văn bản pháp luật về thuế GTGT là hết sức cần thiết.
Hướng dẫn thực tiễn cho doanh nghiệp
Áp dụng các quy định từ Thông tư 219
Doanh nghiệp cần xác định rõ các yếu tố sau dựa trên các Điều 4, 10, 15 của TT 219:
- Đối tượng: Xác định rõ hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế (phải nộp), không chịu thuế (không phải kê khai) hay thuế suất 0% (xuất khẩu).
- Phương pháp tính thuế: Lựa chọn đúng giữa Phương pháp Khấu trừ (phổ biến cho doanh nghiệp lớn) và Phương pháp Trực tiếp (cho hộ, cá nhân kinh doanh).
- Kê khai: Lập và gửi tờ khai thuế GTGT đúng hạn định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý (theo quy định của Luật Quản lý thuế).
Lưu ý khi thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT
- Lựa chọn đúng phương pháp tính thuế phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
- Lập và gửi kê khai thuế GTGT đúng hạn định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý.
- Cập nhật và sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định.
- Lưu trữ đầy đủ hóa đơn, chứng từ liên quan đến việc mua hàng hóa, dịch vụ đầu vào được khấu trừ thuế.
- Kịp thời liên hệ với cơ quan thuế để được hướng dẫn, giải đáp khi gặp vướng mắc.
Liên hệ hỗ trợ từ MAN
Nếu doanh nghiệp cần hỗ trợ chuyên sâu hơn về cách vận dụng Thông tư 219 và các quy định về thuế GTGT, hãy liên hệ với đội ngũ chuyên gia của MAN – Master Accountant Network. Với kinh nghiệm tư vấn cho nhiều doanh nghiệp, kết hợp với am hiểu chuyên môn về thuế, kế toán, chúng tôi sẵn sàng đồng hành cùng doanh nghiệp tối ưu hóa công tác thuế và tuân thủ pháp luật.

FAQ – Câu hỏi thường gặp xoay quanh thông tư 219
Thông tư 219/TT-BTC 2013 có còn hiệu lực không?
Trả lời: Thông tư 219 vẫn đang có hiệu lực, tuy nhiên cần áp dụng kết hợp với các văn bản sửa đổi, bổ sung như Thông tư 26/2015/TT-BTC, Thông tư 130/2016/TT-BTC, Thông tư 25/2018/TT-BTC...
Những điểm nào cần lưu ý khi thực hiện Thông tư 219?
Trả lời: Khi thực hiện Thông tư 219, cần lưu ý xác định đúng đối tượng chịu thuế, áp dụng đúng phương pháp tính thuế, tuân thủ thủ tục khấu trừ và hoàn thuế GTGT, sử dụng hóa đơn hợp pháp, lưu trữ chứng từ đầy đủ và kê khai, nộp thuế đúng hạn.
Làm thế nào để cập nhật thông tin pháp lý mới nhất?
Trả lời: Doanh nghiệp có thể theo dõi website của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, tra cứu văn bản pháp luật trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ hoặc các trang tin tài chính uy tín. Ngoài ra, có thể tham khảo ý kiến tư vấn từ các chuyên gia thuế, kế toán.
Kết luận
Trên đây là những thông tin cần thiết và cập nhật liên quan đến tình trạng hiệu lực của Thông tư 219/TT-BTC 2013. Mặc dù đã trải qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung, nhưng nội dung cốt lõi của Thông tư này vẫn đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý và kê khai thuế GTGT.
Để đảm bảo tuân thủ pháp luật thuế, giảm thiểu rủi ro và tối ưu hóa hiệu quả hoạt động, doanh nghiệp cần thường xuyên rà soát, cập nhật và áp dụng kịp thời những quy định mới nhất. Nếu gặp bất kỳ vướng mắc nào, đừng ngần ngại liên hệ với đội ngũ tư vấn của MAN để được hỗ trợ:
Thông tin liên hệ MAN – Master Accountant Network
- Địa chỉ: Số 19A, đường 43, phường Tân Thuận, TP. Hồ Chí Minh
- Mobile/Zalo: 0903 963 163 – 0903 428 622
- Email: man@man.net.vn
Phụ trách sản xuất nội dung bởi: Ông Lê Hoàng Tuyên – Sáng lập viên (Founder) & CEO MAN – Master Accountant Network, Kiểm toán viên CPA Việt Nam với hơn 30 năm kinh nghiệm trong ngành Kế toán, Kiểm toán và Tư vấn Tài chính.

Nội dung liên quan
Tin tức
Kiểm toán Tin tức
Tin tức
Kiểm toán Tin tức
Tin tức
Tin tức