Bạn đang kinh doanh và phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) hàng quý cho nhà nước. Bạn có biết rằng nếu bạn tạm nộp ít hơn 80% số thuế phải nộp theo quyết toán năm thì bạn sẽ phải chịu tiền chậm nộp không? Bạn có biết cách tính số thuế tạm nộp hàng quý và số thuế nộp thiếu không? Bạn có biết cách xử lý khi bị phạt tiền chậm nộp không? Bài viết này sẽ giải đáp cho bạn những thắc mắc trên theo Công văn số 257/TCT-CS ngày 19/1/2024 của Tổng cục Thuế.
Giới thiệu
Theo khoản 3 Điều 1 Nghị định số 91/2022/NĐ-CP, TNDN là loại khai quyết toán theo năm, tạm nộp theo quý. Hàng quý, doanh nghiệp chỉ cần tự xác định và nộp số thuế tạm nộp của quý đó, không phải nộp hồ sơ khai thuế quý. Số thuế tạm nộp hàng quý sẽ được kê khai trên tờ khai quyết toán năm và đảm bảo tổng số thuế đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số phải nộp theo quyết toán năm.
Mục đích của bài viết này là cung cấp thông tin về trường hợp nào được gia hạn nộp thuế TNDN theo Công văn số 257/TCT-CS ngày 19/1/2024 của Tổng cục Thuế. Bài viết này sẽ giúp bạn biết cách tính số thuế tạm nộp hàng quý, số thuế nộp thiếu và tiền chậm nộp, cũng như cách xử lý khi bị phạt tiền chậm nộp. Bài viết này dành cho các doanh nghiệp đang hoạt động và phải nộp thuế TNDN hàng quý cho nhà nước.
Trường hợp được gia hạn nộp thuế TNDN
Trước tiên, chúng ta cùng tìm hiểu về các trường hợp được gia hạn nộp thuế TNDN theo quy định của pháp luật. Theo Điều 62 Luật Quản lý thuế, các trường hợp được gia hạn nộp thuế TNDN bao gồm:
- Doanh nghiệp gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, hoãn thu, chậm thu, mất thu, … có thể được gia hạn nộp thuế TNDN không quá 01 năm kể từ thời hạn nộp thuế quy định.
- Doanh nghiệp được gia hạn nộp thuế TNDN theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong các trường hợp đặc biệt.
Theo Điều 63 Luật Quản lý thuế, các trường hợp đặc biệt được gia hạn nộp thuế TNDN bao gồm:
- Doanh nghiệp đầu tư vào các dự án có quy mô lớn, đòi hỏi thời gian đầu tư dài, có tác động lớn đến kinh tế – xã hội, được Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư.
- Doanh nghiệp đầu tư vào các dự án sản xuất, kinh doanh có nhu cầu vốn lớn, có nguồn thu chủ yếu từ xuất khẩu, được Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư.
- Doanh nghiệp đầu tư vào các dự án khai thác tài nguyên thiên nhiên, được Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư.
Thủ tục xin gia hạn nộp thuế TNDN
Tiếp theo, chúng ta cùng tìm hiểu về các bước cần làm khi xin gia hạn nộp thuế TNDN. Theo quy định, khi xin gia hạn nộp thuế TNDN, doanh nghiệp phải làm các bước sau:
Bước 1: Gửi đơn xin gia hạn. Doanh nghiệp phải gửi đơn xin gia hạn nộp thuế TNDN cho cơ quan thuế có thẩm quyền, nêu rõ lý do, số tiền và thời gian xin gia hạn. Đơn xin gia hạn phải được gửi trước thời hạn nộp thuế quy định.
Bước 2: Cung cấp các chứng từ chứng minh trường hợp xin gia hạn. Doanh nghiệp phải cung cấp các chứng từ liên quan để chứng minh trường hợp xin gia hạn, bao gồm các chứng từ về thiên tai, dịch bệnh, hoãn thu, chậm thu, mất thu, … hoặc các quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc đầu tư vào các dự án đặc biệt.
Bước 3: Nhận quyết định gia hạn của cơ quan thuế. Cơ quan thuế có thẩm quyền sẽ xem xét đơn xin gia hạn và các chứng từ của doanh nghiệp, và ra quyết định gia hạn nộp thuế TNDN cho doanh nghiệp. Quyết định gia hạn sẽ ghi rõ số tiền và thời gian được gia hạn, và được gửi cho doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đơn xin gia hạn.
Hạn chế khi xin gia hạn nộp thuế TNDN
Cuối cùng, chúng ta cùng tìm hiểu về các hạn chế khi xin gia hạn nộp thuế TNDN. Theo quy định, khi xin gia hạn nộp thuế TNDN, doanh nghiệp phải chú ý đến các hạn chế sau:
- Thời gian gia hạn tối đa. Theo Điều 62 Luật Quản lý thuế, thời gian gia hạn nộp thuế TNDN không được quá 01 năm kể từ thời hạn nộp thuế quy định. Theo Điều 63 Luật Quản lý thuế, thời gian gia hạn nộp thuế TNDN theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong các trường hợp đặc biệt không được quá 05 năm kể từ thời hạn nộp thuế quy định. Doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế TNDN và tiền chậm nộp trước khi hết thời gian gia hạn.
- Tiền chậm nộp khi gia hạn. Theo Điều 64 Luật Quản lý thuế, khi được gia hạn nộp thuế TNDN, doanh nghiệp vẫn phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế TNDN được gia hạn, kể từ ngày liền kề sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quy định đến ngày nộp đủ số thuế TNDN được gia hạn. Tiền chậm nộp được tính theo công thức:
Tiền chậm nộp = Số thuế TNDN được gia hạn x 0,03 x Số ngày chậm nộp/ 30
Ví dụ: Doanh nghiệp C có số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm 2024 là 600 triệu đồng. Doanh nghiệp C được gia hạn nộp thuế TNDN 03 tháng, từ ngày 31/3/2025 đến ngày 30/6/2025. Doanh nghiệp C nộp đủ số thuế TNDN vào ngày 30/6/2025. Vậy tiền chậm nộp của doanh nghiệp C là:
Tiền chậm nộp = 600 x 0,03 x 91 / 30 = 54,9 (triệu đồng)
Doanh nghiệp C phải nộp thêm 54,9 triệu đồng tiền chậm nộp cho nhà nước.
Điều kiện để được gia hạn nộp thuế TNDN. Theo Điều 65 Luật Quản lý thuế, để được gia hạn nộp thuế TNDN, doanh nghiệp phải thỏa mãn các điều kiện sau:
- Có đơn xin gia hạn nộp thuế TNDN gửi cho cơ quan thuế có thẩm quyền trước thời hạn nộp thuế quy định.
- Có chứng từ chứng minh trường hợp xin gia hạn nộp thuế TNDN, bao gồm các chứng từ về thiên tai, dịch bệnh, hoãn thu, chậm thu, mất thu, … hoặc các quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc đầu tư vào các dự án đặc biệt.
- Không có nợ thuế TNDN đến thời điểm xin gia hạn nộp thuế TNDN, trừ trường hợp doanh nghiệp đã được gia hạn nộp thuế TNDN trước đó và chưa hết thời gian gia hạn.
Tài liệu: Công văn số 257/TCT-CS ngày 19/1/2024
Nội dung liên quan
Tin tức
Tin tức
Tin tức
Tin tức
Tin tức
Tin tức