Căn cứ xác định giao dịch liên kết là nội dung cốt lõi trong hoạt động kiểm tra giá chuyển nhượng. Việc hiểu và áp dụng đúng các căn cứ do Luật Quản lý thuế và Nghị định 132 quy định sẽ giúp doanh nghiệp tránh nguy cơ truy thu, xử phạt do sai lệch về giá. Bài viết sau sẽ phân tích chi tiết bốn căn cứ liên quan đến giao dịch liên kết, kèm bình luận, dẫn chứng và so sánh quy định.

Căn cứ về sở hữu vốn

Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP, một trong những dấu hiệu đầu tiên để xác định mối quan hệ liên kết là sở hữu vốn. Cụ thể, hai bên được coi là có quan hệ liên kết nếu một bên nắm giữ từ 25% vốn góp trở lên trong bên kia. Trường hợp hai doanh nghiệp cùng bị sở hữu bởi một tổ chức hoặc cá nhân thứ ba với tỷ lệ sở hữu tương tự, mối quan hệ này cũng được xác lập là liên kết.

So với quy định trước đây tại Nghị định 20/2017/NĐ-CP, ngưỡng tỷ lệ sở hữu đã được điều chỉnh từ 20% lên 25% nhằm hạn chế các trường hợp bị coi là liên kết một cách hình thức. Điều này phản ánh sự tiệm cận với thông lệ quốc tế của OECD, vốn cũng sử dụng tỷ lệ này làm tiêu chí phổ biến.

Ví dụ thực tế: Một công ty FDI tại Việt Nam có công ty mẹ tại Singapore nắm giữ 30% vốn góp. Theo quy định hiện hành, đây là quan hệ liên kết và các giao dịch phát sinh giữa hai bên sẽ được coi là giao dịch liên kết, buộc phải kê khai theo Mẫu số 01, 02, 03 Nghị định 132.

Căn cứ về quyền quản lý, điều hành

Bên cạnh yếu tố sở hữu, quyền chi phối về mặt điều hành cũng là một căn cứ quan trọng. Cụ thể, nếu một cá nhân đồng thời giữ chức vụ quản lý chủ chốt (Giám đốc, Tổng giám đốc, thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát) tại cả hai doanh nghiệp, hoặc là người thân trực hệ với người giữ chức vụ trên ở doanh nghiệp kia, thì hai doanh nghiệp được xác định là có quan hệ liên kết.

Minh họa các căn cứ xác định giao dịch liên kết theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP và Luật Quản lý thuế – gồm sở hữu vốn, điều hành chung, quan hệ tài chính và chia sẻ chi phí giữa các bên liên quan trong doanh nghiệp.
Minh họa các căn cứ xác định giao dịch liên kết theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP và Luật Quản lý thuế – gồm sở hữu vốn, điều hành chung, quan hệ tài chính và chia sẻ chi phí giữa các bên liên quan trong doanh nghiệp.

Điểm đáng lưu ý là việc xác định mối quan hệ thân nhân không dừng ở cấp độ hôn nhân hay huyết thống trực tiếp mà còn mở rộng ra cả các mối quan hệ gián tiếp trong phạm vi gia đình ba đời. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải rà soát rất kỹ sơ đồ tổ chức và các mối quan hệ nhân sự giữa các pháp nhân có liên hệ để đảm bảo kê khai đúng.

Ví dụ thực tế: Một giám đốc điều hành người Hàn Quốc cùng lúc điều hành cả hai doanh nghiệp tại TP.HCM và Bình Dương, mặc dù không có sở hữu vốn chéo, nhưng vì cùng chung người điều hành chủ chốt, các giao dịch giữa hai công ty này vẫn bị coi là giao dịch liên kết.

Căn cứ về tài chính: vay vốn, bảo lãnh và nợ phải trả

Một doanh nghiệp được xác định là có quan hệ liên kết với doanh nghiệp khác nếu khoản vay từ bên kia vượt 25% vốn chủ sở hữu, hoặc tổng nợ phải trả chiếm trên 50% tổng tài sản. Ngoài ra, nếu một bên bảo lãnh hoặc cam kết nghĩa vụ tài chính cho bên kia, thì mối quan hệ đó cũng đủ điều kiện xác lập là liên kết.

Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh nhiều tập đoàn xuyên quốc gia sử dụng hình thức tài trợ nội bộ để chuyển lợi nhuận qua biên giới bằng cách áp lãi suất cao hơn mặt bằng thị trường. Các khoản vay này nếu không tuân thủ nguyên tắc giá thị trường sẽ bị điều chỉnh và truy thu.

Theo Deloitte Việt Nam (2022): Hơn 65% các trường hợp bị điều chỉnh giá chuyển nhượng là do xác định sai căn cứ tài chính hoặc áp dụng sai lãi suất trong các khoản vay nội bộ.

Ví dụ thực tế: Công ty A tại Việt Nam nhận khoản vay 100 tỷ đồng từ công ty B tại Hong Kong với lãi suất 10%, trong khi mặt bằng thị trường tại thời điểm đó là 6%. Phần lãi suất chênh lệch 4% sẽ bị cơ quan thuế điều chỉnh, làm tăng thu nhập chịu thuế.

Căn cứ về chia sẻ tài nguyên và chi phí

Nội dung chia sẻ tài sản hoặc phân bổ chi phí không hợp lý là căn cứ bị cơ quan thuế rà soát kỹ lưỡng. Trường hợp hai doanh nghiệp cùng sử dụng một hệ thống tài sản (máy móc, văn phòng, phần mềm bản quyền, hệ thống ERP…) mà không phân bổ chi phí hợp lý thì được coi là có dấu hiệu giao dịch liên kết.

Ngoài ra, khi hai doanh nghiệp cùng chia sẻ chi phí marketing, nghiên cứu & phát triển (R&D), hoặc chi phí vùng nhưng không có căn cứ hợp lý để phân bổ thì cũng rơi vào diện bị xác định là liên kết.

Ví dụ thực tế: Công ty X và Công ty Y cùng sử dụng một phần mềm ERP do Công ty mẹ tại Nhật Bản cung cấp. Phí duy trì hằng năm 120.000 USD được Công ty X chi trả toàn bộ, nhưng Công ty Y không hoàn trả chi phí. Theo cơ quan thuế, đây là giao dịch liên kết và Công ty Y phải bị phân bổ phần chi phí tương ứng với mức sử dụng.

Rủi ro nếu xác định sai giao dịch liên kết

Hệ quả rõ nhất của việc xác định sai căn cứ giao dịch liên kết là doanh nghiệp sẽ bị loại trừ chi phí, điều chỉnh tăng thu nhập chịu thuế và bị truy thu, xử phạt hành chính theo Luật Quản lý thuế. Trong nhiều trường hợp, mức phạt có thể lên đến hàng tỷ đồng, chưa kể ảnh hưởng đến uy tín doanh nghiệp trong hồ sơ tín dụng và hoạt động kiểm toán nội bộ.

Trường hợp điển hình: Coca-Cola Việt Nam bị truy thu và phạt hơn 820 tỷ đồng do sai lệch giá nguyên liệu nhập từ công ty mẹ tại Mỹ (Tổng cục Thuế, 2020).

So sánh căn cứ liên kết theo Nghị định 132 và Nghị định 20

So với Nghị định 20/2017/NĐ-CP, Nghị định 132/2020/NĐ-CP có những thay đổi quan trọng về định nghĩa, tỷ lệ sở hữu và phạm vi áp dụng. Dưới đây là bảng so sánh giúp doanh nghiệp nhận diện điểm khác biệt chính sách giữa hai thời kỳ pháp lý.

Bảng: So sánh điểm mới của Nghị định 132/2020 so với Nghị định 20/2017
Tiêu chí Nghị định 20/2017 Nghị định 132/2020
Tỷ lệ sở hữu xác lập liên kết ≥ 20% ≥ 25%
Mối quan hệ điều hành chung Không nêu rõ Bổ sung cụ thể
Chia sẻ chi phí vùng Không quy định Có đề cập
Mẫu hồ sơ kê khai Phức tạp Đơn giản hóa

So sánh trên cho thấy Nghị định 132 đã điều chỉnh theo hướng cụ thể hóa và thực tiễn hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc xác định và kê khai các giao dịch liên kết một cách minh bạch, phù hợp với chuẩn mực quốc tế.

Doanh nghiệp cần làm gì?

Việc đầu tiên doanh nghiệp nên làm là rà soát lại toàn bộ sơ đồ sở hữu vốn, các quan hệ điều hành và cơ chế tài chính với các bên liên quan trong và ngoài nước. Trong quá trình này, cần đánh giá xem các quan hệ nào có khả năng rơi vào phạm vi điều chỉnh của Nghị định 132/2020/NĐ-CP về giao dịch liên kết. Từ đó, doanh nghiệp xác định rõ các căn cứ liên kết áp dụng, đồng thời lập và kê khai biểu mẫu theo đúng quy định (Mẫu số 01, 02, 03).

Song song đó, doanh nghiệp cần chuẩn bị và lưu trữ hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo nguyên tắc giá thị trường, áp dụng một trong các phương pháp như so sánh độc lập, giá bán lại, chi phí cộng lãi, phân bổ lợi nhuận hoặc phương pháp lợi nhuận so sánh. Việc lựa chọn phương pháp cần được nêu rõ căn cứ và nhất quán với thông lệ quốc tế, đặc biệt trong trường hợp giao dịch phức tạp hoặc có yếu tố phi tài chính đi kèm.

Câu hỏi thường gặp (FAQ)

Giao dịch liên kết không kê khai có sao không?

Rất nghiêm trọng. Ngoài mức phạt hành chính từ 20 đến 200 triệu đồng theo Nghị định 125/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp còn có thể bị truy thu thuế TNDN, điều chỉnh tăng thu nhập chịu thuế và tính lãi chậm nộp. Trường hợp cơ quan thuế xác định hành vi che giấu có dấu hiệu trốn thuế, mức phạt có thể gấp 1 đến 3 lần số thuế trốn theo Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14.

Không sở hữu chéo nhưng cùng giám đốc, có cần kê khai?

Có. Theo Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP, quan hệ điều hành chung là căn cứ độc lập để xác định giao dịch liên kết. Doanh nghiệp dù không góp vốn cho nhau, nhưng nếu có cùng người đại diện pháp luật hoặc người quản lý chủ chốt thì vẫn thuộc diện liên kết và phải kê khai.

Doanh thu dưới 50 tỷ đồng có cần lập hồ sơ?

Có thể không phải lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết nếu đáp ứng điều kiện miễn trừ theo Điều 11 Nghị định 132. Tuy nhiên, vẫn bắt buộc phải kê khai Mẫu 01. Lưu ý: nếu doanh nghiệp có ưu đãi thuế TNDN hoặc phát sinh giao dịch với đối tượng tại thiên đường thuế thì không được miễn lập hồ sơ.

Doanh nghiệp nhỏ có bắt buộc thuê tư vấn lập hồ sơ giao dịch liên kết?

Không bắt buộc, nhưng rất khuyến nghị. Việc lập hồ sơ đòi hỏi năng lực chuyên môn sâu về thuế quốc tế, phân tích dữ liệu và pháp lý. Thống kê nội bộ tại Tổng cục Thuế cho thấy hơn 70% doanh nghiệp nhỏ khi tự kê khai thường kê khai thiếu hoặc sai căn cứ, dẫn tới rủi ro truy thu cao.

Đã kê khai Mẫu 01 nhưng không lập hồ sơ, có bị phạt không?

Có. Nếu không thuộc diện miễn trừ nhưng không lập hồ sơ, doanh nghiệp sẽ bị xử phạt theo Điều 20 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, với mức phạt từ 15 triệu đến 25 triệu đồng tùy mức độ vi phạm. Đồng thời, cơ quan thuế có thể bác bỏ các chi phí liên kết không có tài liệu chứng minh.

Kết luận

Việc hiểu rõ và vận dụng đúng các căn cứ xác định giao dịch liên kết không chỉ giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro thuế mà còn là nền tảng để xây dựng chiến lược giá chuyển nhượng minh bạch, phù hợp với thông lệ quốc tế. Trong bối cảnh cơ quan thuế tăng cường thanh tra và kiểm tra chuyên đề về giao dịch liên kết, việc chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, rà soát cấu trúc sở hữu và quan hệ điều hành là yếu tố then chốt để đảm bảo tuân thủ.

Nếu doanh nghiệp còn phân vân về cách xác định giao dịch liên kết hay xây dựng hồ sơ xác định giá theo đúng phương pháp, có thể tham khảo bài viết phân tích chuyên sâu tại MAN – Master Accountant Network: Dịch vụ giao dịch liên kết là gì?

Ngoài ra, doanh nghiệp nên cập nhật thường xuyên chính sách từ Tổng cục Thuế và hệ thống pháp luật liên quan tại Cổng thông tin của Tổng cục Thuế để kịp thời nắm bắt và điều chỉnh hoạt động nội bộ cho phù hợp với quy định mới.Để hiểu sâu hơn về bản chất, các loại giao dịch và dịch vụ hỗ trợ tuân thủ giá chuyển nhượng, bạn có thể xem thêm tại bài viết phân tích chuyên sâu của MAN.

Bên cạnh đó, việc theo dõi các văn bản hướng dẫn, công văn và thông báo mới nhất trên Cổng thông tin Tổng cục Thuế sẽ giúp doanh nghiệp chủ động cập nhật chính sách, tránh vi phạm không đáng có.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chúng tôi sử dụng cookie và các công nghệ tracking khác như Google Analytics... để cải thiện trải nghiệm duyệt web của bạn.